Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Rót dun...">

K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 11 2018

Đáp án A

Phát biểu (a), (b) đúng.

Phát biểu (c) sai, ở anot có khí O2 thoát ra tại ống dẫn khí.

Quá trình xảy ra tại các điện cực:

Catot (-): Cu2+ + 2e à Cu;  Anot (+): 2H2O à 4H+ + O2 + 4e

Phát biểu (d) sai, giai đoạn đầu của quá trình điện phân pH của dung dịch giảm vì [H+ trong dung dịch tăng.

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Rót dung dịch CuSO4 và ống thủy tinh hình chữ U, mực nước cách miệng ống chừng 2cm. Bước 2: Đậy miệng ống bên trái bằng nút cao su có kèm điện cực graphit. Bước 3: Đậy miệng ống bên phải bằng nút cao su có kèm điện cực graphit và một ống dẫn khí. Bước 4: Nối điện cực bên trái với cực âm và nối điện cực bên phải với cực dương...
Đọc tiếp

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Rót dung dịch CuSO4 và ống thủy tinh hình chữ U, mực nước cách miệng ống chừng 2cm.

Bước 2: Đậy miệng ống bên trái bằng nút cao su có kèm điện cực graphit.

Bước 3: Đậy miệng ống bên phải bằng nút cao su có kèm điện cực graphit và một ống dẫn khí.

Bước 4: Nối điện cực bên trái với cực âm và nối điện cực bên phải với cực dương của nguồn điện một chiều (hiệu điện thế 6V).

Cho các phát biểu sau:

(a) Thí nghiệm trên mô tả sự điện phân sung dịch CuSO4 với điện cực trơ.

(b) Ở catot, ion Cu2+ bị khử tạo thành kim loại đồng.

(c) Ở anot, có khí H2 thoát ra tại ống dẫn khí.

(d) Trong quá trình điện phân, pH dung dịch tăng dần.

Số phát biểu đúng là

A. 2.

B. 3.

C. 4.

D. 1.

1
9 tháng 6 2018

Đáp án A

Phát biểu (a), (b) đúng.

Phát biểu (c) sai, ở anot có khí O2 thoát ra tại ống dẫn khí.

Quá trình xảy ra tại các điện cực:

Catot (-): Cu2+ + 2e à Cu;  Anot (+): 2H2O à 4H+ + O2 + 4e

Phát biểu (d) sai, giai đoạn đầu của quá trình điện phân pH của dung dịch giảm vì [H+ trong dung dịch tăng.

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Rót dung dịch CuSO4 vào ống thủy tinh hình chữ U, mực nước cách miệng ống chừng 2 cm. Bước 2: Đậy miệng ống bên trái bằng nút cao su có kèm điện cực graphit. Bước 3: Đậy miệng ống bên phải bằng nút cao su có kèm điện cực graphit và một ống dẫn khí. Bước 4: Nối điện cực bên trái với cực âm và nối điện cực bên phải với cực...
Đọc tiếp

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Rót dung dịch CuSO4 vào ống thủy tinh hình chữ U, mực nước cách miệng ống chừng 2 cm.

Bước 2: Đậy miệng ống bên trái bằng nút cao su có kèm điện cực graphit.

Bước 3: Đậy miệng ống bên phải bằng nút cao su có kèm điện cực graphit và một ống dẫn khí.

Bước 4: Nối điện cực bên trái với cực âm và nối điện cực bên phải với cực dương của nguồn điện một chiều (hiệu điện thế 6V).

Cho các phát biểu sau:

(a) Thí nghiệm trên mô tả sự điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực trơ.

(b) Ở catot, ion Cu2+ bị khử tạo thành kim loại đồng.

(c) Ở anot, có khí H2 thoát ra tại ống dẫn khí.

(d) Trong quá trình điện phân, pH dung dịch tăng dần.

Số phát biểu đúng là

A.  2  

B.  3  

C.  4  

D.  1.

1
17 tháng 10 2017

ĐÁP ÁN A

ý (a), (b)

12 tháng 8 2017

Đáp án B  

Phát biểu (a) sai.

Khi chưa nối dây dẫn, thanh Zn bị ăn mòn hóa học do phản ứng oxi hóa kẽm bởi ion H+ trong môi trường axit: Zn+2H+  → Zn2+

Bọt khí H2 sinh ra trên bê mặt kẽm.

Các phát biêu (b), (c), (d) đúng.

Khi nối các thanh đồng và kẽm bằng dây dẫn, một pin điện được hình thành, trong đó kẽm là cực âm (anot), đông là cực dương (catot). Các electron di chuyển từ lá Zn sang lá Cu qua dây dẫn tạo ra dòng điện một chiều, làm cho kim điện kế bị lệch. Các ion H+ trong dung dịch H2SO4 di chuyển về lá Cu nhận electron, đồng thời bị khử thành H2 và thoát ra khỏi dung dịch:

2 H + → + 2 e H 2

29 tháng 12 2019

13 tháng 1 2015

Ta có :  λo = 2300Ǻ = 2,3.10-7 (m).  h= 6,625.10-34 (J.s),  c = 3.108 m/s.
            Emax=1,5( eV) = 1,5.1,6.10-19= 2,4.10-19(J)

Mặt khác: Theo định luật bảo toàn năng lượng và hiện tượng quang điện ta có công thức
                  (h.c)/  λ = (h.c)/ λ
o  + Emax suy ra:  λ=((h.c)/( (h.c)/ λo  + Emax)) (1)
trong đó:
λo : giới hạn quang điện của kim loại
               
λ: bước sóng của ánh sáng chiếu vào bề mặt kim loại để bứt electron ra khỏi bề mặt kimloại.
                Emax: động năng ban đầu ( năng lượng của ánh sáng chiếu vào bề mặt kim loại).

Thay số vào (1) ta có:                                                            
                 λ = ((6,625.10-34.3.108)/((6,625.10-34.3.108)/(2,3.10-7) + (2,4.10-19)) = 1,8.10-7(m)
                    = 1800 Ǻ

Thầy xem hộ em lời giải của bài này ạ, em trình bày chưa được rõ ràng mong thầy sửa lỗi cho em ạ. em cám ơn thầy ạ!

13 tháng 1 2015

Năng lượng cần thiết để làm bật  e ra khỏi kim loại Vonfram là:

                            E===5,4eV

Để electron bật ra khỏi kim loại thì ánh sáng chiếu vào phải có bước sóng ngắn hơn bước sóngtấm kim loại. Mà năng lượng ánh chiếu vào kim loại có E1<E nên electron không thể bật ra ngoài

26 tháng 2 2018

Chọn đáp án B.

18 tháng 12 2017

ĐÁP ÁN B

Tiến hành thí nghiệm điều chế và thử tính chất của metan theo các bước sau đây: ➢ Bước 1: Cho vào ống nghiệm có nút và ống dẫn khí khoảng 4 – 5 gam hỗn hợp bột mịn gồm natri axetat và vôi tôi xút theo tỉ lệ 1 : 2 về khối lượng. ➢ Bước 2: Lắp dụng cụ như hình vẽ. ➢ Bước 3: Đun nóng phần đáy ống nghiệm bằng đèn cồn. Thay ống dẫn khí bằng ống vuốt nhọn rồi đốt khí...
Đọc tiếp

Tiến hành thí nghiệm điều chế và thử tính chất của metan theo các bước sau đây:

Bước 1: Cho vào ống nghiệm có nút và ống dẫn khí khoảng 4 – 5 gam hỗn hợp bột mịn gồm natri axetat và vôi tôi xút theo tỉ lệ 1 : 2 về khối lượng.

Bước 2: Lắp dụng cụ như hình vẽ.

Bước 3: Đun nóng phần đáy ống nghiệm bằng đèn cồn. Thay ống dẫn khí bằng ống vuốt nhọn rồi đốt khí thoát ra ở đầu ống dẫn khí.

Bước 4: Dẫn dòng khí lần lượt vào các ống nghiệm đựng dung dịch brom hoặc dung dịch thuốc tím. Phát biểu nào sau đây sai?

A. Vôi tôi xút là hỗn hợp gồm NaOH và CaO. 

B. Ở bước 1, ống nghiệm phải khô, natri axetat phải được làm khan và hỗn hợp bột cần trộn đều trước khi tiến hành thí nghiệm. 

C. Ở bước 4, dung dịch brom và thuốc tím đều không bị nhạt màu. 

D. Sau khi kết thúc thí nghiệm, cần tắt đèn cồn trước khi rút ống dẫn khí.

1
21 tháng 6 2018

Chọn D

Sau khi kết thúc thí nghiệm, cần rút ống dẫn khí trước khi tắt đèn cồn để tránh nước bị rút ngược vào ống nghiệm gây vỡ ống nghiệm.

Tiến hành thí nghiệm điều chế và thử tính chất của metan theo các bước sau đây: ➢ Bước 1: Cho vào ống nghiệm có nút và ống dẫn khí khoảng 4 – 5 gam hỗn hợp bột mịn gồm natri axetat và vôi tôi xút theo tỉ lệ 1 : 2 về khối lượng. ➢ Bước 2: Lắp dụng cụ như hình vẽ. ➢ Bước 3: Đun nóng phần đáy ống nghiệm bằng đèn cồn. Thay ống dẫn khí bằng ống vuốt nhọn rồi đốt khí...
Đọc tiếp

Tiến hành thí nghiệm điều chế và thử tính chất của metan theo các bước sau đây:

Bước 1: Cho vào ống nghiệm có nút và ống dẫn khí khoảng 4 – 5 gam hỗn hợp bột mịn gồm natri axetat và vôi tôi xút theo tỉ lệ 1 : 2 về khối lượng.

Bước 2: Lắp dụng cụ như hình vẽ.

Bước 3: Đun nóng phần đáy ống nghiệm bằng đèn cồn. Thay ống dẫn khí bằng ống vuốt nhọn rồi đốt khí thoát ra ở đầu ống dẫn khí.

Bước 4: Dẫn dòng khí lần lượt vào các ống nghiệm đựng dung dịch brom hoặc dung dịch thuốc tím.

Phát biểu nào sau đây sai?

 

A. Vôi tôi xút là hỗn hợp gồm NaOH và CaO

B. Ở bước 1, ống nghiệm phải khô, natri axetat phải được làm khan và hỗn hợp bột cần trộn đều trước khi tiến hành thí nghiệm

C. Ở bước 4, dung dịch brom và thuốc tím đều không bị nhạt màu

D. Sau khi kết thúc thí nghiệm, cần tắt đèn cồn trước khi rút ống dẫn khí

1
18 tháng 1 2018

Chọn D

Sau khi kết thúc thí nghiệm, cần rút ống dẫn khí trước khi tắt đèn cồn để tránh nước bị rút ngược vào ống nghiệm gây vỡ ống nghiệm.