Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Lễ tịch điền hay lễ cày tịch điền (cày ruộng) là một lễ hội trước đây tại một số quốc gia như Việt Nam và Trung Quốc, do nhà vua đích thân khai mạc. Nghi thức chính của lễ hội là người đứng đầu (vua, chủ tịch nước) sẽ đích thân ra cày cấy để làm gương, khuyến khích nông nghiệp.
Mục a
a) Nông nghiệp:
- Ruộng đất trong nước thuộc sở hữu của làng xã. Nhân dân chia ruộng đều cho nhau cày cấy và nộp thuế.
- Hằng năm vào mùa xuân, vua Lê thường về địa phương tổ chức lễ cày tịch điền để khuyến khích nhân dân sản xuất.
- Việc khai khẩn đất hoang được mở rộng.
- Nhà Lê cũng chú ý làm thủy lợi.
=> Nông nghiệp ngày càng ổn định và bước đầu phát triển.
Mục b, c
b) Thủ công nghiệp:
- Xây dựng một số xưởng thủ công nhà nước, chuyên chế tạo các sản phẩm phục vụ nhu cầu của vua quan.
- Nghề thủ công cổ truyền tiếp tục phát triển như nghề dệt lụa, kéo tơ, làm giấy, làm đồ gốm,...
c) Thương nghiệp:
- Nhiều trung tâm buôn bán và chợ làng quê được hình thành ở các địa phương.
- Nhân dân miền biên giới Đại Việt- Tống thường qua lại trao đổi hàng hoá với nhau.
mình chỉ biết nguyên nhân thôi:
Nguyên nhân làm cho kinh tế thời Đinh - Tiền Lê có bước phát triển :
- Đất nước độc lập, thống nhất... có điều kiện phát triển kinh tế.
- Nhà nước có những chính sách khuyến khích nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển.
- Đời sống nhân dân được cải thiện, nâng cao sức mua của nhân dân.
- ít chịu ảnh hưởng của thiên tai.
Nền kinh tế thời Đinh - Tiền Lê:
- Nông nghiệp:
+ Ruộng đất thuộc sở hữu của dân làng.
+ Mùa xuân tổ chức cày tịch điền.
+ Khai khẩn đất hoang mở rộng.
+ Đào vét kênh ngòi ở nhiều nơi, thuận lợi cho việc đi lại, tiện tưới tiêu đồng ruộng.
+ Trồng dâu, nuôi tằm được khuyến khích.
- Thủ công nghiệp:
+ Trong xưởng đúc tiền, rèn vũ khí, mang mũ áo, xây cung điện, nhà cửa, chùa .... tập trung thợ khéo.
+ Nghề cổ truyền: dệt lụa, kéo tơ, làm giấy, làm gốm....
- Thương nghiệp:
+ Cho đúc tiền lưu thông trong nước.
+ Thuyền buôn nước ngoài đến Đại Cồ Việt để buôn bán.
+ Quan hệ bang giao Việt - Tống được thiết lập.
--> Sau chiến thắng Bạch Đằng (938), mưu đồ xâm lược của quân Nam Hán bị đè bẹp, năm 939 Ngô Quyền lên ngôi vua, chọn cổ Loa làm kinh đô.Hơn 10 thế kỉ thống trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đã chấm dứt. Nền độc lập và chủ quyền của đất nước được giữ vững.Ngô Quyền quyết định bỏ chức tiết độ sứ của phong kiến phương Bắc, thiết lập một triều đình mới ở trung ương. Vua đứng đầu triều đình, quyết định mọi công việc chính trị, ngoại giao, quân sự; đặt ra các chức quan văn, võ, quy định các lễ nghi trong triều và màu sắc trang phục của quan lại các cấp.Ờ địa phương, Ngô Quyền cử các tướng có công coi giữ các châu quan trọng. Đinh Công Trứ làm Thứ sử Hoan Châu (Nghệ An, Hà Tĩnh), Kiều Công Hãn làm Thứ sử Phong Châu (Phú Thọ)...Đất nước được yên bình.
* Nông nghiệp:
- Ruộng đất trong nước nói chung thuộc sở hữu của làng xã. Nhân dân trong làng, theo tập tục, chia ruộng đều cho nhau để cày cấy và nộp thuế, đi lính và làm lao dịch cho nhà vua.
- Hằng năm vào mùa xuân, vua Lê thường về địa phương tổ chức lễ cày tịch điền và tự mình cày mấy đường để khuyến khích nhân dân sản xuất.
- Việc khai khẩn đất hoang được mở rộng. Nhà Lê cũng chú ý đào vét kênh ngòi ở nhiều nơi, vừa thuận lợi cho việc đi lại, vừa tiện tưới tiêu cho đồng ruộng. Do đó, nông nghiệp ngày càng ổn định và bước đầu phát triển.
* Thủ công nghiệp:
- Xây dựng một số xưởng thủ công nhà nước, chuyên chế tạo các sản phẩm phục vụ nhu cầu của vua quan: đúc tiền, rèn vũ khí, may mũ áo và xây dựng cung điện, nhà cửa, chùa chiền,...
- Trong nhân dân, các nghề thủ công cổ truyền tiếp tục phát triển như nghề dệt lụa, kéo tơ, làm giấy, làm đồ gốm,... Thời Đinh - Tiền Lê đều cho đúc tiền đồng để lưu thông trong nước.
* Thương nghiệp:
- Thuyền buôn nước ngoài đã đến Đại cồ Việt buôn bán. Nhiều trung tâm buôn bán và chợ làng quê được hình thành ở các địa phương.
- Quan hệ bang giao Việt - Tống được thiết lập. Nhân dân miền biên giới hai nước tiếp tục qua lại trao đổi hàng hoá với nhau.
Chúc bạn học tốt!a. Nông nghiệp:
- Ruộng đất của lang xã chia đều cho nông dân cày cấy, đi lính và làm lao dịch cho nhà vua.
- Việc đào vét kênh mương, khai khẩn đất hoang…được chú trọng.
=> Nông nghiệp ổn định và bước đầu phát triển, nghề trồng dâu nuôi tằm cũng được khuyến khích…, các năm 987, 989 được mùa.
b. Thủ công nghiệp:
- Xây dựng nhiều xưởng thủ công: xưởng đúc tiền, ché vũ khí, may mũ áo..xây dựng cung điện, chùa chiền.
- Các nghề thủ công truyền thống cũng phát triển như dệt lụa, làm gốm…
c. Thương nghiệp:
- Nhiều trung tâm buôn bán và chợ làng quê được hình thành. Nhân dân hai nước Việt – Tống thường qua lại trao đổi hàng hóa ở vùng biên giới.
Là bước đầu xây dựng nền kinh tế tự chủ:
- Nông nghiệp phát triển
- Nghề thủ công cổ truyền như đúc đồng , rèn sắt, làm giấy, dệt vải ,làm đồ gốm phát triển.
- Tại kinh đô Hoa Lư, lập 1 số xưởng thủ công nhà nước, tập trung thợ khéo, đúc vũ khí, dúc tiền ,may áo mũ cho vua.Kinh đô được xây dựng thêm, các chùa phát triển
Nguyên nhân kinh tế thời Đinh Tiền Lê có bước phát triển : do đất nước đã giành độc lập, thợ giỏi không bị bắt sang Trung Quốc , nhân dân chăm chỉ, có kinh nghiệm lao động .
-Bước đầu xây dựng nền kinh tế tự chủ, nông nghiệp, thủ công nghiệp bước đầu phát triển
*Bước đầu xây dựng nền kinh tế tự chủ:
a.Nông nghiệp:
-Ruộng đất được chia cho nông dân
-Việc khai khẩn đất hoang được mở rộng,vua Lê thường tổ chức lễ cày Tịch Điền
-Chú trọng đào vét kênh ngòi(thủy lợi) ở nhiều nơi
b.Thủ công nghiệp:
-Xây dựng nhiều xưởng thủ công mới:đúc tiền,rèn vũ khí,xây dựng,......
-Trong nhân dân các nghề thủ công cổ truyền tiếp tục phát triển
c.Thương nghiệp:
-Cho đúc tiền đồng để lưu thông trong nước
-Nhiều trung tâm buôn bán và chợ được hình thành
-Buôn bán với nước ngoài tiếp tục phát triển