K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

31 tháng 12 2021

Thời nhà Lý kinh đo nước ta đặt ở đâu

31 tháng 12 2021

tại trung tâm hành chính cũ từ thời lệ thuộc nhà Đường (Hà Nội ngày nay), đặt lại tên là Thăng Long.

15 tháng 11 2017

Đáp án A

31 tháng 1 2021

là hoa lư

21 tháng 7 2021

vào thời nhà hồ , nước ta có tên là j  Đại Ngu

từ năm 1802 -1858 nhà nguyễn trải qua các đời vua nào  Gia Long , Minh Mạng , Tự Long

kể tên 2 tác giả tiêu biểu  nhất nhà hậu lê Nguyễn Trãi , Lê thánh tông

bản đồ hồng đức và bộ luật hồng đức ra đời vào thời vua nào  

Bộ luật Hồng Đức là bộ luật ra đời dưới thời vua Lê Thánh Tông, niên hiệu Hồng Đức (1470 – 1497), nên gọi là Bộ luật Hồng Đức và còn có tên gọi khác là Quốc triều hình luật.

21 tháng 7 2021

mình trả lời đung mà

1.Nguyên nhân Hai BÀ Trưng nổi dậy khởi nghĩa:do căm thù quân xâm lược ,Thi sách bị Tô Định giết hại2.Ý nghĩa của chiến Thắng Bạch Đằng :kết thúc hoàn toàn thời kì đô hộ của phong kiến Phương Bắc......nước ta3.Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thời gian nào : khoảng 700 4.THành  Cổ Loa có hình dạng là : Hình xoáy trôn ốc5.Năm 939 ,Ngô Quyền  xưng vương đã chọn kinh đô ở đâu : Cổ...
Đọc tiếp

1.Nguyên nhân Hai BÀ Trưng nổi dậy khởi nghĩa:do căm thù quân xâm lược ,Thi sách bị Tô Định giết hại

2.Ý nghĩa của chiến Thắng Bạch Đằng :kết thúc hoàn toàn thời kì đô hộ của phong kiến Phương Bắc......nước ta

3.Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thời gian nào : khoảng 700 

4.THành  Cổ Loa có hình dạng là : Hình xoáy trôn ốc

5.Năm 939 ,Ngô Quyền  xưng vương đã chọn kinh đô ở đâu : Cổ Loa - Đông Anh-Hà Nội

6.Đinh Bộ Lĩnh  là người có công :dẹp loạn 12 sứ quân ,thống nhất đất nước

7.Trên đường bộ ,Lê Hoàn chỉ huy quân ta giành thắng lợi ở :Chi Lăng

8.khi biết nhà Tống ráo riết chuẩn bị xâm lược nước ta,chủ trương đánh giặc của Lý Thường Kiệt là:ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc.

9.để củng cố ,xây dựng đất nước ,Nhà Trần đã làm :chú ý xây dựng quân đội ,bảo vệ đê điều,khuyến khích nông dân sản xuất

 

1
17 tháng 1 2022

Bạn trả lời ht rồi còn đâu

1. (0,5 điểm) Triều đại nhà Lý bắt đầu từ năm nào?a. Năm 1005. b. Năm 1009. c. Năm 1010.2. (0,5 điểm) Vì sao vua Lý Thái Tổ dời đô về Đại La?a. Vì đây là trung tâm của đất nước, đất rộng không bị ngập lụt.b. Vì đây là vùng đất mà giặc không dám đặt chân đến.c. Vì đây là vùng đất giàu có, nhiều của cải, vàng bạc.3. (1 điểm) Đến đời vua Lý Thánh Tông nước ta đổi tên là gì?a....
Đọc tiếp

1. (0,5 điểm) Triều đại nhà Lý bắt đầu từ năm nào?
a. Năm 1005. b. Năm 1009. c. Năm 1010.
2. (0,5 điểm) Vì sao vua Lý Thái Tổ dời đô về Đại La?
a. Vì đây là trung tâm của đất nước, đất rộng không bị ngập lụt.
b. Vì đây là vùng đất mà giặc không dám đặt chân đến.
c. Vì đây là vùng đất giàu có, nhiều của cải, vàng bạc.

3(1 điểm) Đến đời vua Lý Thánh Tông nước ta đổi tên là gì?
a. Đại La. b. Thăng Long. c. Đại Việt. d. Đại Cồ Việt
4. (1 điểm) Trong cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất, nhân dân ta đã
lập nên những chiến công vang dội ở các trận đánh nào ?

a. Trận Bạch Đằng b. Trận sông Cầu
c. Trận Chi Lăng d. Trận Cổ Loa

5. (0,5 điểm) Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất có ý
nghĩa gì? (Chọn ý đúng nhất).

a. Chặn được âm mưu xâm lược của nhà Tống.
b. Độc lập được giữ vững.
c. Nhân dân ta vững tin vào tiền đồ của đất nước.
d. Tất cả các ý trên .

6. (1 điểm) Nhà Lê do Lê Đại Hành lập ra, sử cũ gọi là gì?
a. Nhà Tiền Lê b. Nhà Hậu Lê c. Nhà Lý d. Nhà Ngô
7. (1 điểm) Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long vào năm nào?
a. Năm 1009. b. Năm 1010. c. Năm 1075. d. Năm 938.
8. (1 điểm) Điền từ thích hợp vào chỗ chấm .
Chiến thắng (1) ….. , (2)……. đã chặn được âm mưu xâm lược của nhà Tống. Độc lập được
giữ vững. (3) … vững tin vào tiền đồ của (4) ….

(Từ cần chọn: nhân dân, dân tộc, Bạch Đằng, Chi Lăng, Quảng Ninh, đất nước)
9. (1 điểm) Nhà Tống xâm lược nước ta lần thứ nhất vào thời gian nào?
a. Năm 1068

b. Năm 1075

c. Năm 981
10. (1 điểm) Thăng Long còn có tên gọi nào khác? Khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất .
a. Đông Đô b. Đông Quan
c. Đông Kinh d. Tất cả các ý a , b , c

11. (1 điểm) Quang cảnh kinh thành Thăng Long thời nhà Lý như thế nào?
Đúng ghi Đ, sai ghi S .
a. Có nhiều lâu đài, cung điện, đền chùa.
b. Nhiều phố, phường buôn bán nhộn nhịp.
c. Nhân dân tụ họp làm ăn buôn bán đông.
d. Đất đai chật hẹp, khó đi lại, hay bị ngập lụt.

12. (0,5 điểm) Các ngôi chùa ở Hà Nội có tên dưới đây được xây dựng từ thời nào ?

Chùa Một Cột;chùa Trấn Quốc;chùa Láng                chùa Kim Liên
a.Thời nhà Ngôb. Thời nhà Đinhc. Thời nhà Lê
d. Thời Nhà Lý
 
1
1 tháng 12 2021

1 : Câu B 
2 : Câu A 
3 : Câu C 
4 : Câu A 
5 : Câu D 
6 : Câu A 
7 : Câu B 
8 : Chiến thắng Bạch Đằng, Chi Lăng đã chặn được âm mưu xâm lược của nhà Tống. Độc lập được giữ vững. Nhân dân vững tin vào tiền đồ của dân tộc
9 : Câu C 
10 : Câu D 
11 : Câu A 
12 : Câu D 

1. (0,5 điểm) Triều đại nhà Lý bắt đầu từ năm nào?a. Năm 1005. b. Năm 1009. c. Năm 1010.2. (0,5 điểm) Vì sao vua Lý Thái Tổ dời đô về Đại La?a. Vì đây là trung tâm của đất nước, đất rộng không bị ngập lụt.b. Vì đây là vùng đất mà giặc không dám đặt chân đến.c. Vì đây là vùng đất giàu có, nhiều của cải, vàng bạc.3. (1 điểm) Đến đời vua Lý Thánh Tông nước ta đổi tên là gì?a....
Đọc tiếp

1. (0,5 điểm) Triều đại nhà Lý bắt đầu từ năm nào?
a. Năm 1005. b. Năm 1009. c. Năm 1010.
2. (0,5 điểm) Vì sao vua Lý Thái Tổ dời đô về Đại La?
a. Vì đây là trung tâm của đất nước, đất rộng không bị ngập lụt.
b. Vì đây là vùng đất mà giặc không dám đặt chân đến.
c. Vì đây là vùng đất giàu có, nhiều của cải, vàng bạc.

3(1 điểm) Đến đời vua Lý Thánh Tông nước ta đổi tên là gì?
a. Đại La. b. Thăng Long. c. Đại Việt. d. Đại Cồ Việt
4. (1 điểm) Trong cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất, nhân dân ta đã
lập nên những chiến công vang dội ở các trận đánh nào ?

a. Trận Bạch Đằng b. Trận sông Cầu
c. Trận Chi Lăng d. Trận Cổ Loa

5. (0,5 điểm) Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất có ý
nghĩa gì? (Chọn ý đúng nhất).

a. Chặn được âm mưu xâm lược của nhà Tống.
b. Độc lập được giữ vững.
c. Nhân dân ta vững tin vào tiền đồ của đất nước.
d. Tất cả các ý trên .

6. (1 điểm) Nhà Lê do Lê Đại Hành lập ra, sử cũ gọi là gì?
a. Nhà Tiền Lê b. Nhà Hậu Lê c. Nhà Lý d. Nhà Ngô
7. (1 điểm) Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long vào năm nào?
a. Năm 1009. b. Năm 1010. c. Năm 1075. d. Năm 938.
8. (1 điểm) Điền từ thích hợp vào chỗ chấm .
Chiến thắng (1) ….. , (2)……. đã chặn được âm mưu xâm lược của nhà Tống. Độc lập được
giữ vững. (3) … vững tin vào tiền đồ của (4) ….

(Từ cần chọn: nhân dân, dân tộc, Bạch Đằng, Chi Lăng, Quảng Ninh, đất nước)
9. (1 điểm) Nhà Tống xâm lược nước ta lần thứ nhất vào thời gian nào?
a. Năm 1068 b. Năm 1075 c. Năm 981
10. (1 điểm) Thăng Long còn có tên gọi nào khác? Khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất .
a. Đông Đô b. Đông Quan
c. Đông Kinh d. Tất cả các ý a , b , c

11. (1 điểm) Quang cảnh kinh thành Thăng Long thời nhà Lý như thế nào?
Đúng ghi Đ, sai ghi S .
a. Có nhiều lâu đài, cung điện, đền chùa.
b. Nhiều phố, phường buôn bán nhộn nhịp.
c. Nhân dân tụ họp làm ăn buôn bán đông.
d. Đất đai chật hẹp, khó đi lại, hay bị ngập lụt.

12. (0,5 điểm) Các ngôi chùa ở Hà Nội có tên dưới đây được xây dựng từ thời nào ?

Chùa Một Cột;chùa Trấn Quốc;chùa Láng , chùa Kim Liên
a.Thời nhà Ngôb. Thời nhà Đinhc. Thời nhà Lê

d. Thời nhà Lý
 

2
6 tháng 12 2021

C.THỜI NHÀ LÊ

13 tháng 4 2023

c

 

22 tháng 12 2021

 Lý Thường Kiệt chủ động rút quân, chuẩn bị phòng tuyến chặn địch ở trong nước.

22 tháng 2 2019

Đáp án C

27 tháng 12 2020

Đáp án: C

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ - LỚP 4 - HKII. Học thuộc toàn bộ nội dung bài trong SGK của ba bài sau:- Chiến thằng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo (năm 938)- Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân- Nhà Lý dời đô ra Thăng LongII. Một số câu hỏi gợi ý ôn tậpBÀI 5 – CHIẾN THẮNG BACH ĐẰNG DO NGÔ QUYỀN LÃNH ĐẠO.Câu 1: Vì sao quân Nam Hán xâm lược nước ta?Gợi ý trả lời: Kiều Công Tiễn giết...
Đọc tiếp

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ - LỚP 4 - HKI

I. Học thuộc toàn bộ nội dung bài trong SGK của ba bài sau:
- Chiến thằng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo (năm 938)
- Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân
- Nhà Lý dời đô ra Thăng Long
II. Một số câu hỏi gợi ý ôn tập
BÀI 5 – CHIẾN THẮNG BACH ĐẰNG DO NGÔ QUYỀN LÃNH ĐẠO.
Câu 1: Vì sao quân Nam Hán xâm lược nước ta?
Gợi ý trả lời: Kiều Công Tiễn giết Dương Đình Nghệ để đoạt chức. Ngô Quyền (con
rể của Dương Đình Nghệ) đem quân đi đánh để báo thù. Kiều Công Tiễn cho người
sang cầu cứu.
Câu 2: Ai là người lãnh đạo nhân dân chống lại quân Nam Hán?
.....................................................................................................................
Câu 3: Ngô Quyền đã dùng kế gì để đánh giặc?
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Câu 4: Điền từ thích hợp vào chỗ chấm cho phù hợp?
Chiến thắng .................... năm 938 do ......................... lãnh đạo, đã đánh
ta quân ................... xâm lược. Chấm dứt hơn một nghìn năm Bắc thuộc.
Câu 5: Chiến thắng Bạch Đằng có ý nghĩa như thế nào đối với nước ta thời bấy giờ?
Gợi ý trả lời: Chiến thắng Bạch Đằng đã chấm dứt hoàn toàn hơn một nghìn năm đô
hộ của phong kiến phương Bắc, mở ra thời kì độc lập lâu dài cho dân tộc.
BÀI 7 – ĐINH BỘ LĨNH DẸP LOẠN 12 SỨ QUÂN
Câu 1: Sau khi Ngô Quyền mất tình hình nước ta như thế nào?
Gợi ý trả lời: Nội bộ triều đình lục đục, tranh chấp ngai vàng. Các thế lực địa phương
nổi dậy, chia cắt đất nước thành 12 vùng. Đất nước rơi vào cảnh loạn lạc, sử cũ gọi là
“loạn 12 sứ quân”.
Câu 2: Đinh Bộ Lĩnh đã làm gì trước tình hình của đất nước “loạn 12 sứ quân”?
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Câu 3: Đinh Bộ Lĩnh thống nhất Giang Sơn vào năm nào?
.....................................................................................................................

.....................................................................................................................
Câu 4: Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi vua, đặt tên nước ta là gì và đóng đô ở đâu?
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Câu 5: Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân như thế nào?
Gợi ý trả lời: Khi loạn 12 sứ quân diễn ra, Đinh Bộ Lĩnh đã tập hợp lực lượng trong
vùng, liên kết với một số sứ quân và đi đánh các sứ quân khác. Được sự ủng hộ của
nhân dân nên ông đánh đâu thắng đó; dẹp yên được loạn 12 sứ quân.
BÀI 9 – NHÀ LÝ DỜI ĐÔ RA THĂNG LONG

Câu 1: Vua Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long vào năm nào?Tính đến nay đã được
bao nhiêu năm?
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Câu 2: Vì sao vua Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long?
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Câu 3: Đến đời vua Lý Thánh Tông nước ta đổi tên tên là gì?
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Câu 4 :Tại kinh thành Thăng Long, nhà Lý đã làm gì?
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Câu 5: Vì sao Lý Thái Tổ chọn vùng đất Đại La làm làm kinh đô?
Gợi ý trả lời: Lí Thái Tổ chọn vùng đất Đại La làm kinh đô vì vua thấy đây là vùng
đất trung tâm của đất nước, đất rộng lại bằng phẳng, dân cư không khổ vì ngập lụt,
muôn vật phong phú tốt tươi. Càng nghĩ, vua càng tin rằng muốn cho con cháu đời sau
xây dựng được cuộc sống ấm no thì phải dời đô từ vùng núi chật hẹp Hoa Lư về vùng
Đại La, một vùng đồng bằng rộng lớn, màu mỡ.
Gợi ý trả lời: Em hãy cho biết Thăng Long còn có tên gọi nào khác nữa?
Trả lời: Thăng Long còn có những tên gọi khác là: Đại La, Đông Đô, Đông Quan,
Đông Kinh, Hà Nội.

3
24 tháng 12 2021

giải giúp mình đi

15 tháng 1 2022

hâhhahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahaahahahahahahahahahahahâhhahahaahahahahahahahaaahahahhahahahhahahhahahahahahashahahahahahahahahahahahahahahahahaahhahahahaha

18 tháng 7 2021

trả lời:

Đúng là triều  (1010-1226)  9 đời vua: Thái Tổ, Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông, Thần Tông, Anh Tông, Cao Tông, Huệ Tông và Chiêu Hoàng.

còn thời nhà trần mk ko cóa bt

18 tháng 7 2021

1. LÝ THÁI TỔ (1010 – 1028) 

Tên húy là Lý Công Uẩn, sinh ngày 12 tháng 02 năm Giáp Tuất (974) là người châu Cổ Pháp (thuộc huyện Tiên Sơn tỉnh Bắc Ninh ngày nay). 

Thời Lê Ngọa Triều, Lý Công Uẩn giữ chức Tứ sương quân phó chỉ huy sứ, sau đó được thăng đến chức Tả thân vệ điện tiền chỉ huy sứ. Bởi chức này, sử cũ thường gọi vua là Thân vệ. Năm Kỷ Dậu (1009), Lê Ngọa Triều mất, ông được triều thần (đại diện là Đào Cam Mộc) và các nhà sư (đại diện là Sư Vạn Hạnh) tôn lên ngôi vua. Vua lên ngôi tháng 10 năm Kỷ Dậu (1009) nhưng bắt đầu đặt niên hiệu riêng từ năm 1010 nên sử vẫn thường tính năm đầu đời Lý Thái Tổ là năm 1010. Tháng 7 năm 1010 vua quyết định dời đô về Thăng Long. Vua ở ngôi 18 năm, mất ngày 03 tháng 3 năm Mậu Thìn (1028), thọ 54 tuổi. Trong 18 năm làm vua, ông chỉ dùng một niên hiệu duy nhất là Thuận Thiên. 

2. LÝ THÁI TÔNG (1028 – 1054) 

Tên húy là Lý Phật Mã hay Lý Đức Chính, con trưởng của Lý Thái Tổ, mẹ đẻ là Lê Thái Hậu. Vua sinh ngày 26 tháng 6 năm Canh Tí (1000) tại Hoa Lư. Tháng 4 năm Nhâm Tý (1012), ông được lập Thái tử và lên ngôi Vua vào ngày 04 tháng 3 năm Mậu Thìn (1028), ở ngôi 26 năm, mất ngày 1 tháng 10 năm Giáp Ngọ (1054), thọ 54 tuổi. 

Vua Lý Thái Tông là vị vua anh minh và có nhiều đóng góp trong triều đại nhà Lý. Chính ông thân chinh đem quân đi dẹp cuộc nổi dậy của Nùng Tồn Phúc, Nùng Trí Cao; năm 1044 sau cuộc chiến tranh với Chiêm Thành vua cho đại xá miễn một nữa tiền thuế để khoan sức dân; năm 1049 cho xây chùa Diên Hựu (Chùa Một cột); Năm 1042 vua cho ban hành Bộ Luật Hình thư là bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta.  

Trong thời gian ở ngôi, ông có 6 lần đặt niên hiệu, đó là: Thiên Thành (1028-1034), Thông Thụy (1034-1039), Càn Phù Hữu Đạo (1039-1042), Minh Đạo (1042-1044), Thiên Cảm Thánh Vũ (1044-1049), Sùng Hưng Đại Bảo (1049-1054). 

3. LÝ THÁNH TÔNG (1054-1072) 

Tên húy là Nhật Tôn. Các bộ chính sử đều chép vua là con trưởng của vua Lý Thái Tông, mẹ người họ Mai, tước Kim Thiên Thái hậu (duy chỉ có Đại Việt sử lược thì chép vua là con thứ ba, mẹ là Linh Cảm Thái hậu). Vua sinh ngày 25 tháng 2 năm Quý Hợi (1023) tại kinh thành Thăng Long. Ngày 6 tháng 5 năm Mậu Thìn (1028) ông được lập thành Thái tử và lên ngôi ngày 1 tháng 10 năm Giáp Ngọ (1054), ông ở ngôi 18 năm, mất tháng 1 năm Nhâm Tí (1072), thọ 49 tuổi. 

Vua được xem là ông vua thương dân, gắn bó với nông dân, đồng ruộng, ông thường đi xem cấy, gặt hái. Năm 1070 vua cho mở trường lập Văn Miếu tại kinh đô Thăng Long. 

Trong 18 năm ở ngôi, vua Lý Thánh Tông đã 5 lần đặt niên hiệu, đó là: Long Thụy Thái Bình (1054-1058), Chương Thánh Gia Khánh (1059-1065), Long Chương Thiên Tự (1066-1068), Thiên Huống Bảo Tượng (1068-1069), Thần Vũ (1069-1072).  

4. LÝ NHÂN TÔNG (1072-1127) 

Tên húy là Càn Đức, con trưởng của Vua Lý Thánh Tông, mẹ đẻ là Linh Nhân Thái hậu (tức bà Ỷ Lan). Vua sinh ngày 25 tháng 1 năm Bính Ngọ (1066) tại kinh thành Thăng Long, lên ngôi tháng 1 năm Nhâm Tí (1072), ở ngôi 55 năm, mất ngày 12 tháng 12 năm Đinh Mùi (1127), thọ 61 tuổi. 

Trong thời gian vua Lý Nhân Tông ở ngôi, nhà Tống có ý đồ xâm lược nước ta, vua và Thái úy Lý Thường Kiệt đã chủ động đánh đuổi quân Tống, và đã chiến thắng ở sông Như Nguyệt, đánh đuổi được quân Tống. 

Năm 1076 vua cho mở trường Quốc Tử Giám ở kinh đô Thăng Long, cũng từ đây, nền giáo dục đại học của nước ta được khai sinh.  

Trong 55 năm ở ngôi vua đã 8 lần đặt niên hiệu, đó là: Thái Ninh (1072-1076), Anh Vũ Chiêu Thắng  (1076-1084), Quảng Hựu (1085-1092), Hội Phong (1092-1100), Long Phù (Long Phù Nguyên Hóa) (1101-1109), Hội Tường Đại Khánh (1110 – 1119), Thiên Phù Duệ Vũ (1120-1126), Thiên Phù Khánh Thọ (1127). 

5. LÝ THẦN TÔNG (1127-1138)

Tên húy là Dương Hoán, con trưởng của em ruột vua Nhân Tông là Sùng Hiền Hầu, được Vua Trần Nhân Tông nhận làm con nuôi rồi sau truyền ngôi cho, mẹ đẻ là phu nhân họ Đỗ. Thần Tông là cháu ruột của Vua Nhân Tông. Vua sinh tháng 6 năm Bính Thân (1116), Năm Đinh Dậu (1117) thì được Nhân Tông nhận làm con nuôi. Khi vua Nhân Tông mất, ông được lên nối ngôi vào cuối tháng 12 năm Đinh Mùi (1127). Vua ở ngôi 10 năm, mất ngày 26 tháng 9 năm Mậu Ngọ (1138), thọ 22 tuổi.

Vua Lý Thần Tông coi trọng việc phát triển nông nghiệp, thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông”, cho binh lính đổi phiên, cứ lần lượt 6 tháng một được về làm ruộng, do vậy nhân dân no đủ, an cư lạc nghiệp. Trong thời gian ở ngôi, vua Lý Thần Tông đã đặt hai niên hiệu: Thiên Thuận (1128-1132), Thiên Chương Bảo Tự (1133-1138). 

6. LÝ ANH TÔNG (1138-1175) 

Tên Húy là Thiên Tộ, con trưởng của Lý Thần Tông, mẹ đẻ là Lê thái hậu. Vua sinh tháng 4 năm Bính Thìn (1136) và lên ngôi ngày 1 tháng 10 năm Mậu Ngọ (1138), ở ngôi 37 năm, mất vào tháng 7 năm Ất Mùi (1175), thọ 39 tuổi. 

Trong 37 năm ở ngôi, ông đã đặt 4 niên hiệu: Thiệu Minh (1138-1140), Đại Định (1140-1162), Chính Long Bảo Ứng (1163-1174), Thiên Cảm Chí Bảo (1174-1175). 

7. LÝ CAO TÔNG (1175-1210)

Tên húy là Long Trát hay Long cán, là con thứ 6 của Vua Anh Tông, mẹ đẻ là Thụy Châu Thái hậu, người họ Đỗ. Vua sinh ngày 25 tháng 5 năm Quý Tị (1173), lên ngôi tháng 7 năm Ất Mùi (1175), ở ngôi 35 năm, mất ngày 28 tháng 10 năm Canh Ngọ (1210), thọ 37 tuổi. 

Trong thời gian ở ngôi, vua ăn chơi vô độ do vậy giặc cướp nổi lên nhiều nơi, dân đói kém liên miên, cơ nghiệp nhà Lý suy đồi từ đây dù đã có dấu hiệu từ thời vua Lý Anh Tông. 

Vua Lý Cao Tông có 4 lần đặt niên hiệu: Trinh Phù (1176-1186), Thiên Tư Gia Thụy (1186-1202), Thiên Gia Bảo Hựu (1202-1205), Trị Bình Long Ứng (1205-1210).  

8. LÝ HUỆ TÔNG (1210-1224) 

Tên húy là Hạo Sảm, con trưởng của Vua Cao Tông, mẹ đẻ là Đàm Thái Hậu. Vua sinh tháng 7 năm Giáp Dần (1194), được lập làm Thái tử vào tháng 1 năm Mậu Thìn (1208), lên ngôi cuối năm Canh Ngọ (1210), ở ngôi 14 năm. Năm Giáp Thân (1224), vua nhường ngôi cho con gái thứ là Lý Chiêu Hoàng rồi đi tu ở chùa Chân Giáo (trong thành Thăng Long, hiệu là Huệ Quang Thiền Sư). Mặc dù ông ở ngôi vua, nhưng mọi việc trong triều chính đều do Trần Thủ Độ điều hành.  Huệ Tông sau bị nhà Trần bức tử vào tháng 8 năm Bính Tuất (1226), thọ 32 tuổi. Trong 14 năm trị vì, vua chỉ đặt một niên hiệu là Kiến Gia (1211-1224). 

9. LÝ CHIÊU HOÀNG (1224-1225) 

Tên húy là Phật Kim, lại có tên húy khác là Lý Thiên Hinh Nữ, được vua cha là Lý Huệ Tông phong làm Chiêu Thánh công chúa, là con thứ hai của vua Trần Huệ Tông, mẹ đẻ là Thuận Trinh thái hậu Trần Thị Dung. Bà sinh tháng 9 năm Mậu Dần (1218). Tháng 10 năm Giáp Thân (1224) được vua cha truyền ngôi. Đến tháng 12 năm Ất Dậu (1225) dưới sự đạo diễn của Trần Thủ độ, Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh (là cháu gọi Trần Thủ Độ bằng chú, sau này là vua Trần Thánh Tông), từ đây bà là Chiêu Thánh hoàng hậu. Nhà Lý chấm dứt từ đó. Lý Chiêu Hoàng mất vào tháng 3 năm Mậu Dần (1278), thọ 60 tuổi. Niên hiệu trong thời gian bà ở ngôi là Thiên Chương Hữu Đạo.