Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
tại sao nói acquy là một pin điện hóa ? acquy hoạt động như thế nào để có thể sử dụng lại nhiều lần ?
Trả lời
Acquy gồm 2 bản cực ngâm trong chất điện phân
Ví dụ: Acquy chì : bản cực dương làm bằng chì điôxít và bản cực âm bằng chì, chất điện phân là dung dịch axit sunfuric loãng.
=> Acquy là một pin điện hóa.
Acquy hoạt động theo nguyên tắc phản ứng hóa học thuận nghịch: Nó tích trữ năng lượng lúc nạp điện và giải phóng năng lượng này khi phát điện.
Một acquy có thể sử dụng nhiều lần.
Acquy gồm 2 bản cực ngâm trong chất điện phân
Ví dụ: Acquy chì : bản cực dương làm bằng chì điôxít và bản cực âm bằng chì, chất điện phân là dung dịch axit sunfuric loãng.
=> Acquy là một pin điện hóa.
Acquy hoạt động theo nguyên tắc phản ứng hóa học thuận nghịch: Nó tích trữ năng lượng lúc nạp điện và giải phóng năng lượng này khi phát điện.
Một acquy có thể sử dụng nhiều lần.
Điện trở của bóng đèn:
Cường độ dòng điện chạy trong mạch:
Xét đoạn mạch AB chứa nguồn (E, r) ta có:
→ Hiệu điện thế giữa hai cực của Ắc quy:
Đáp án: a) I = 0,48A ; U = 5,712V
Tham khảo:
- Pin tiểu: pin 2A (hoặc pin AA) là loại pin thường dùng trong các thiết bị điện tử cầm tay như đồng hồ treo tường, điều khiển,… đôi khi loại pin này còn được gọi là pin tiểu con Ó hoặc pin tiểu hay pin con Thỏ. Loại pin này được dùng phổ biến hơn loại 3A. Pin AA thường có trọng lượng chỉ từ 23 gam, còn đường kính thì từ 13,5 đến 14,5 mm và chiều dài khoảng từ 49,2 mm đến 50,5 mm. Các thiết bị được thiết kế cho pin AA (pin 2A) thường chỉ có điện áp 1,5V.
- Pin trung: (còn gọi là pin C) có kích thước 50 x 26 mm, thông dụng trên thị trường. Có dung lượng trung bình là khoảng 6000 mAh. Pin có hình trụ tròn và được sử dụng linh hoạt trong các thiết bị thông dụng như đài cát - sét,… Có 2 loại pin C chính: pin dùng một lần và pin sạc. Pin dùng một lần có nhiều loại chất liệu nhưng có hai loại chính là Carbon và Alkaline (kiềm).
- Pin đại: (hay còn gọi là pin D) hay còn gọi là pin LR20, đây là loại pin có dung lượng lớn nhất trong các loại pin hình trụ, với dung lượng tối đa lên tới 12 000 mAh, nên chúng rất phù hợp để sử dụng trong các mẫu đèn pin cỡ lớn. Pin thường có kích thước là 60 x 34 mm. Như hình dưới là pin có dung lượng 500 mAh – 9V.
- Pin sạc và Ắc quy:
Điện lượng (Ah): Là dòng ắc quy có thể cung cấp liên tục trong khoảng thời gian nhất định cho đến khi điện áp ắc quy hạ xuống dưới mức “điện áp cắt” (10,5 V đối với ắc quy 12 V). Thông số điện tích của ắc quy do nhà sản xuất công bố thường được tính khi phát điện với dòng điện nhỏ trong 20 giờ.
Ví dụ: Bình ắc quy 100 Ah sẽ phát được dòng điện 5 A trong 20 giờ, khi dòng điện phát ra càng lớn thì thời gian phát điện càng ngắn.
Điện áp cắt: Hay còn gọi là “Điện áp ngắt” là mức mà bạn không nên để ắc quy phát điện tiếp, nếu cứ để ắc quy phát điện ở dưới mức ngừng thì sẽ:
- Giảm tuổi thọ: Ví dụ như, nếu ắc quy còn 80% mà đã nạp thì tuổi thọ khoảng 25.000 chu kỳ, còn nếu để còn 20% mới nạp thì tuổi thọ khoảng 7000 chu kỳ.
- Hỏng ắc quy hoàn toàn: Điều này thường xảy ra khi dùng nhiều ắc quy mắc nối tiếp nhau. Khi một hay nhiều ắc quy trong dãy đó đã phát hết điện mà những cái khác chưa hết điện và ta tiếp tục dùng thì ắc quy hết điện trước sẽ bị đảo cực và hỏng hoàn toàn.
Điện áp cắt được quy định bởi nhà sản xuất và phụ thuộc vào dòng phóng.
- Điện áp (Voltage): Là chỉ số đo điện thế chênh lệch giữa hai đầu cực của ắc quy. Điện áp ắc quy có thể là 12 V hoặc 24 V…
- Công suất (W): Năng lượng dùng để khởi động động cơ cũng có thể được tính bằng Watt (W).
Đáp án: D
- Khi acquy phát điện, do tác dụng của các bản cực với dung dịch axit , mặt ngoài của các bản cực xuất hiện một lớp chì sunfat (PbSO4) mỏng và xốp. Vì thế suất điện động của acquy giảm dần và acquy cần phải được nạp lại.
- Khi nạp điện cho acquy, các lớp PbSO4 tác dụng với dung dịch điện phân và các cực trở lại tương ứng là PbO2 và Pb như trước. Bây giờ acquy lại có thể phát điện như một pin điện hóa.
- Như vậy, acquy là nguồn điện hoạt động dựa trên phản ứng hóa học thuận nghịch, nó tích trữ năng lượng khi được nạp điện và giải phóng năng lượng khi phát điện.
Đáp án D
- Khi acquy phát điện, do tác dụng của các bản cực với dung dịch axit , mặt ngoài của các bản cực xuất hiện một lớp chì sunfat ( PbSO 4 )mỏng và xốp. Vì thế suất điện động của acquy giảm dần và acquy cần phải được nạp lại.
- Khi nạp điện cho acquy, các lớp
PbSO
4
tác dụng với dung dịch điện phân và các cực trở lại tương ứng là
PbO
2
và Pb như trước. Bây giờ acquy lại có thể phát điện như một pin điện hóa.
- Như vậy, acquy là nguồn điện hoạt động dựa trên phản ứng hóa học thuận nghịch, nó tích trữ năng lượng khi được nạp điện và giải phóng năng lượng khi phát điện
Đáp án D
- Khi acquy phát điện, do tác dụng của các bản cực với dung dịch axit , mặt ngoài của các bản cực xuất hiện một lớp chì sunfat ( P b SO 4 ) mỏng và xốp. Vì thế suất điện động của acquy giảm dần và acquy cần phải được nạp lại.
- Khi nạp điện cho acquy, các lớp P b SO 4 tác dụng với dung dịch điện phân và các cực trở lại tương ứng là PbO 2 và Pb như trước. Bây giờ acquy lại có thể phát điện như một pin điện hóa.
- Như vậy, acquy là nguồn điện hoạt động dựa trên phản ứng hóa học thuận nghịch, nó tích trữ năng lượng khi được nạp điện và giải phóng năng lượng khi phát điện
Đáp án D
- Khi acquy phát điện, do tác dụng của các bản cực với dung dịch axit , mặt ngoài của các bản cực xuất hiện một lớp chì sunfat ( P b S O 4 ) mỏng và xốp. Vì thế suất điện động của acquy giảm dần và acquy cần phải được nạp lại.
- Khi nạp điện cho acquy, các lớp
P
b
S
O
4
tác dụng với dung dịch điện phân và các cực trở lại tương ứng là
P
b
O
2
và Pb như trước. Bây giờ acquy lại có thể phát điện như một pin điện hóa.
- Như vậy, acquy là nguồn điện hoạt động dựa trên phản ứng hóa học thuận nghịch, nó tích trữ năng lượng khi được nạp điện và giải phóng năng lượng khi phát điện.
Ắc quy là nguồn điện hóa học hoạt động dựa trên phản ứng hóa học thuận nghịch:nó tích trữ năng lượng lúc nạp điện và giải phóng năng lượng này khi phát điện.