Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
STT | Thời gian | Sự kiện chính |
1 | Năm 1416 | Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người) |
2 | Năm 1418 | Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương. |
3 | Năm 1421 | Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh |
4 | Năm 1423 | Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh |
5 | Năm 1424 | Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an |
6 | Năm 1425 | Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa |
7 | T9 - 1426 | Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc |
8 | T11 - 1426 | Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động |
9 | T10 - 1427 | Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc |
10 | T12 - 1427 | Hội thề Đông Quan diễn ra, quân Minh rút quân về nước. |
Chúc bạn học tốt!
Nội dung | Sự kiện |
Thời gian | Diễn ra vào mùa xuân năm 1771 |
Lãnh đạo | Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ |
Căn cứ | Ấp Tây Sơn, phủ Quy Nhơn (Bình Định). |
Lực lượng | Nhân dân các địa phương nô nức tham gia khởi nghĩa, trong đó có cả các thương nhân ở các thành thị. Một số nho sĩ tiến bộ, một số quan lại, thổ hào lớp dưới đã sớm tham gia khởi nghĩa |
Mục tiêu |
-Đây là cuộc chiến tranh giai cấp quyết liệt nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam. Ngay từ đầu, nghĩa quân đã lấy khẩu hiệu “lấy của nhà giàu chia cho dân nghèo” để hiệu triệu và tập hợp quần chúng bị áp bức. - Chính quyền họ Nguyễn cát cứ trên 200 năm bị đánh đổ. Phong trào Tây Sơn đã giải phóng hầu hết đất Đàng Trong. -Lật đổ chính quyền họ Trịnh tồn tại gần 300 năm, giải phóng Đàng Ngoài. =>Cuộc khởi nghĩa nông dân Tây Sơn là sự quật khởi của các tầng lớp nhân dân bị áp bức đứng lên lật đổ các thế lực phong kiến thống trị suy tàn, phản dân, hại dân, đảm nhiệm sứ mệnh của dân tộc khôi phục quốc gia thống nhất, đánh bại các đạo quân xâm lược, bảo vệ nền độc lập của đất nước. |
Thời gian. Sự kiện
7/2/1418 Lê Lợi dựng cờ khởi.nghĩa
10/1924 Nghệ An được giải phóng
8/1425. Tân Bình, Thanh Hóa đc giải phóng
9/1426. Tiến quan ra Bắc mở rộng phạm vi hđ
3/1/1428. Đất nước sạch bóng quân thù
STT | Thời gian | Sự kiện chính |
1 | Năm 1416 | Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người) |
2 | Năm 1418 | Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương. |
3 | Năm 1421 | Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh |
4 | Năm 1423 | Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh |
5 | Năm 1424 | Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an |
6 | Năm 1425 | Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa |
7 | T9 - 1426 | Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc |
8 | T11 - 1426 | Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động |
9 | T10 - 1427 | Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc |
10 | T12 - 1427 | Hội thề Đông Quan diễn ra, quân Minh rút quân về nước. |
Chúc bạn học tốt!
Tên cuộc khởi nghĩa | Thời gian | Địa bàn |
Nguyễn Dương Hưng | 1737 | Sơn Tây |
Nguyễn Hữu Cầu | 1741-1751 | Đồ Sơn đến Kinh Bắc đến Thăng Long đến Sơn Nam đến Thanh Hóa đến Nghệ An |
Hoàng Công Chất | 1739-1769 | Sơn Nam đến Tây Bắc |
Nguyễn Danh Phương | 1740-1751 | Vĩnh Phúc đến Sơn Tây, Tuyên Quang |
Lê Duy Mật | 1738-1770 |
Nhận xét:
-quy mô: rộng lớn, chủ yếu từ đồng bằng đến miền núi
-kết quả: các cuộc khởi nghĩa đều thất bại
-nguyên nhân thất bại: diễn ra rời rạc, không liên kết thành 1 phong trào nên bị họ Trịnh lợi dụng tiêu diệt
-ý nghĩa: làm cho chính quyền phong kiến Đàng Ngoài lung lay
KHỞI NGHĨA LAM SƠN :
Thời kì ở miền Tây Thanh Hoá : Đầu năm 1418, Lê Lợi cùng 18 người trong bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa đã tiến hành hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hoá). Ngày 2 tháng Giêng Mậu Tuất (7 - 2 - 1418), Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn và tự xưng là Bình Định Vương.
*Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn
-Do lực lượng còn mỏng và yếu, quân Minh nhiều lần tấn công bao vây căn cứ Lam Sơn. Nghĩa quân phải ba lần rút lên núi Chí Linh, chịu đựng rất nhiều khó khăn, gian khổ, nhiều tấm gương chiến đấu hi sinh dũng cảm xuất hiện, tiêu biểu là Lê Lai.
-Mùa hè năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà, được quân Minh chấp nhận, nghĩa quân trở về Lam Sơn tiếp tục hoạt động.
-Cuối năm 1424, quân Minh trở mặt tấn công Lam Sơn. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới.
Giải phóng Thuận An, Tân Bình, Thuận Hoá và tiến quân ra Bắc
*Giải phóng Nghệ An (năm 1424) :Theo kế hoạch của tướng Nguyễn Chích, được Lê Lợi chấp thuận, ngày 12 - 10 - 1424, nghĩa quân bất ngờ tấn công đồn Đa Căng (Thọ Xuân, Thanh Hoá), sau đó hạ thành Trà Lân. Trên đà thắng lọi đó, nghĩa quân tiến đánh Khả Lưu, phần lớn Nghê An được giải phóng.
*Giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá (năm 1425): Tháng 8 - 1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy nghĩa quân tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá. Vùng giải phóng của nghĩa quân kéo dài từ Thanh Hoá đến đèo Hải Vân. Quân Minh chỉ còn mấy thành luỹ bị cô lập và bị nghĩa quân vây hãm.
*Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động (cuối năm 1426)
-Tháng 9-1426, nghĩa quân chia làm ba đạo tiến ra Bắc : Đạo thứ nhất, tiến ra giải phóng miền Tây Bắc, ngăn chặn viện binh từ Vân Nam (Trung Qụốc) sang. Đạo thứ hai, giải phóng vùng hạ lưu sông Nhị (sông Hồng) và chặn đường rút lui của giặc từ Nghệ An vào Đông Quan. Đạo thứ ba, tiến thẳng vào Đông Quan.
-Nghĩa quân đi đến đâu cũng được nhân dân ủng hộ về mọi mặt, chiến thắng nhiều trận lớn, quân Minh phải rút vào thành Đông Quan cố thủ. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn phản công.
*Nghĩa quân Lam Sơn toàn thắng Trận Tốt Động - Chúc Động (cuối năm 1426)
-Tháng 10-1426, khoảng 5 vạn viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào thành Đông Quan, nâng số quân Minh ở đây lên 10 vạn. Để giành thế chủ động, ngày 7-11-1436, Vương Thông tiến đánh quân chủ lực của nghĩa quân ở Cao Bộ (Chương Mĩ, Hà Nội). Biết trước âm mưu của giặc, quân ta phục kích ở Tốt Động - Chúc Động. Kết quả, 5 vạn tên giặc bị thương, bị bắt sống trên 1 vạn ; Vương Thông bị thương, tháo chạy về Đông Quan. Nghĩa quân thừa thắng kéo về vây hãm Đông Quan, giải phóng thêm nhiều châu, huyện.
*Trận Chi Lăng - Xương Giang (tháng 10-1427)
-Đầu tháng 10-1427, 15 vạn viện binh giặc chia thành hai đạo từ Trung Quốc kéo sang. Đạo thứ nhất do Liễu Thăng chỉ huy từ Quảng Tây kéo vào Lạng Sơn. Đạo thứ hai do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam kéo vào theo hướng Hà Giang.
-Ngày 8-10-1427, Liễu Thăng bị nghĩa quân Lam Sơn phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát, bị tiêu diệt 3 vạn tên. Mấy vạn tên còn lại cố tiến xuống Xương Giang rồi co cụm giữa cánh đồng, bị nghĩa quân tấn công từ nhiều hướng, gần 5 vạn tên bị tiêu diệt, số còn lại bị bắt sống.
-Cùng lúc đó, Lê Lợi sai đem các chiến lợi phẩm ở Chi Lăng đến doanh trại Mộc Thạnh. Mộc Thạnh biết Liễu Thăng đã bị giết, hoảng sợ vội rút quân về nước. Nghe tin cả hai đạo viện binh bị tiêu diệt, Vương Thông ở Đông Quan khiếp đảm, vội xin hoà và chấp nhận mở hội thề Đông Quan (10-12-1427) để được an toàn rút quân về nước. Lê Lợi chấp nhận lời cầu hoà của Vương Thông. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn kết thúc thắng lợi.
Thời gian |
Sự kiện |
Năm 1416 |
Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người) |
Năm 1418 |
Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương. |
Năm 1421 |
Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh |
Năm 1423 |
Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh |
Năm 1424 |
Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an |
Năm 1425 |
Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa |
Tháng 9.1426 |
Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc |
Tháng 11.1426 |
Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động |
10.1427 |
Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc |
12.1427 |
Hội thề Đông Quan diễn ra, quan Minh rút quân về nước. |
Lĩnh vực | Thời Lý | Thời Trần | Thời Hồ |
Tư tưởng,tôn giáo | Chú trọng đạo phật;sai dựng chùa tháp, tô tượng, đúc chuông, dịch kinh phật, soạn sách phật | Duy trì những tín ngưỡng cổ truyền, đạo phật phát triển. | |
Văn học | Văn học chữ hán bước đầu phát triển. | Văn học chữ Hán phát triển mạnh. Nền văn học chữ Nôm bước đầu phát triển | Cho dịch sách chữ Hán sang Chữ Nôm. Bắt nhà sư trẻ phải hoàn tục |
Giáo dục | Văn Miếu được xây dựng, mở nhiều cuộc thi tuyển chọn nhân tài, xây dựng Quốc Tử Giám | Quốc Tử Giám được mở rộng, xây dựng nhiều trường tủ, trường công, tổ chức nhiều kì thi để tuyển chọn nhân tài. | Thay đổi chế độ thi cử. |
Kiến trúc | Tháp Báo Thiên, chùa 1 Cột, chùa Phật Tích. | Tháp Phổ Minh, thành Tây đô, tượng Phật hoàng Trần Nhân Tông. | Đầu phượng làm bằng gốm, đầu hổ bằng gốm. |
STT | Thời gian | Sự kiện chính |
1 | Năm 1416 | Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người) |
2 | Năm 1418 | Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương. |
3 | Năm 1421 | Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh |
4 | Năm 1423 | Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh |
5 | Năm 1424 | Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an |
6 | Năm 1425 | Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa |
7 | T9 - 1426 | Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc |
8 | T11 - 1426 | Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động |
9 | T10 - 1427 | Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc |
10 | T12 - 1427 | Hội thề Đông Quan diễn ra, quân Minh rút quân về nước. |
Chúc bạn học tốt!
STT
Tên cuộc khởi nghĩa
Người lãnh đạo
Thời gian
Tóm tắt diễn biến chính
Ý nghĩa
1
Khởi nghĩa của Trần Tuân
Trần Tuân
1511
Đóng quân ở Sơn Tây, nghĩa quân có tới hàng vạn người, đã từng tiến về Từ Liêm, uy hiếp kinh thành Thăng Long.
Các cuộc khởi nghĩa đều bị dập tắt nhưng góp phần làm cho triều đình nhà Lê mau chóng sụp đổ.
2
Khởi nghĩa của Lê Hy, Thịnh Hưng
Lê Hy, Thịnh Hưng
1512
Nghĩa quân hoạt động ở Nghệ An, phát triển ra Thanh Hóa
3
Khởi nghĩa của Phùng Chương
Phùng Chương
1515
Nghĩa quân hoạt động mạnh ở Tam Đảo
4
Khởi nghĩa của Trần CảoTrần Cảo
Trần Cảo
1516
Đóng quân ở Đông Triều. Nghĩa quân 3 lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm được kinh thành, vua quan nhà Lê phải chạy vào Thanh Hóa.
5
Khởi nghĩa của Nguyễn Dương Hưng
Nguyễn Dương Hưng
1737
Nổ ra ở Sơn Tây, mở đầu phong trào nông dân Đàng Ngoài.
Các cuộc khởi nghĩa đều thất bại nhưng ý chí đấu tranh chống áp bức cường quyền đã làm cho cơ đồ họ Trịnh bị lung lay.
6
Khởi nghĩa của Lê Duy Mật
Lê Duy Mật
Từ 1738-1770
Hoạt động khắp vùng Thanh Hóa, Nghệ An.
7
Khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương
Nguyễn Danh Phương
Từ 1740 - 1751
Căn cứ chính ở Tam Đảo và lan rộng khắp Sơn Tây, Tuyên Quang.
8
Khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu
Nguyễn Hữu Cầu
Từ 1741 - 1751
Cuộc khởi nghĩa xuất phát từ Đồ Sơn, Hải Phòng, di chuyển lên Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi xuống Sơn Nam,vào Thanh Hóa, Nghệ An.
Nghĩa quân lấy khẩu hiệu "Lấy của nhà giàu chia cho người nghèo", được nhân dân hưởng ứng nhiệt tình.
9
Khởi nghĩa của Hoàng Công Chất
Hoàng Công Chất
Từ 1739 - 1769
Căn cứ chính ở Điện Biên. Nghĩa quân đã bảo vệ biên giới và giúp dân ổn định cuộc sống trong các bản mường.
10
Khởi nghĩa Tây Sơn.
Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ
1771
Căn cứ chính ở Tây Sơn, xây thành lũy, lập kho tàng, luyện nghĩa quân.
Nghĩa quân "lấy của người giàu chia cho người nghèo", xóa nợ cho nông dân và bãi bỏ nhiều thứ thuế nên nghĩa quân nhận được sự hưởng ứng tham gia nhiệt tình của nhân dân và các dân tộc thiểu số.
- Tạo dựng được lòng tin của nhân dân, tạo tiền đề cho phong trào Tây Sơn phát triển, thống nhất nước nhà.
11
Khởi nghĩa Phan Bá Vành
Phan Bá Vành
Từ 1821 - 1827
Nghĩa quân hoạt động rộng khắp ở Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Yên.
Lập căn cứ ở Trà Lũ (Nam Định), đánh nhau hàng chục trận lớn với quân triều đình.
Năm 1827, nhà Nguyễn huy động lực lượng tấn công nghĩa quân, Phan Bá Vành bị bắt, khởi nghĩa thất bại.
Góp phần làm lung lay triều đình nhà Nguyễn.
12
Khởi nghĩa Nông Văn Vân
Nông Văn Vân
Từ 1833 - 1835
Cuộc khởi nghĩa lan rộng khắp Việt Bắc.
Hai lần đẩy lùi cuộc càn quét lớn của triều đình.
Lần thứ ba, quân triều đình tấn công dữ dội, Nông Văn Vân chết trong rừng, khởi nghĩa bị dập tắt.
13
Khởi nghĩa Lê Văn Khôi
Lê Văn Khôi
Từ 1833 - 1835
Tháng 6 – 1833, Lê Văn Khôi chiếm thành Phiên An, tự xưng Bình Nam Đại nguyên soái.
Cả 6 tình Nam Kì đều theo ông khởi nghĩa.
Tướng Thái Công Triều làm phản, đầu hàng triều đình, Lê Văn Khôi bị cô lập, lâm bệnh qua đời.
Nghĩa quân bị đàn áp khốc liệt.
14
Khởi nghĩa Cao Bá Quát
Cao Bá Quát
Từ 1854 - 1856
Tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du nổi dậy ở Hà Nội.
Năm 1855, Cao Bá Quát hi sinh.
Nghĩa quân tiếp tục chiến đấu đến cuối năm 1856 thì bị dập tắt