Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1 : Trích từ văn bản : Ca Huế trên Sông Hương.
- Văn bản : Nhật dụng
Câu 2 : Biện pháp tu từ : liệt kê
`->` Tác dụng : đã liệt kê được những bản ca khúc dân ca Huế tạo nên một bầu trời âm nhạc dân gian phong phú.
Câu 3 : ND chính : các bản dân ca Huế và vẻ đẹp của nó.
Câu 4 : Tham khảo :
Ca Huế là một thể loại nhạc cổ truyền xư được lưu giữ và truyền từ đời này sang đời khác. Chủ yếu được làm từ dòng nhạc dân gian bình dị và cung đình nhã nhạc. Các làn điệu và bài ca vô cùng phong phú và đa dạng. Ví dụ có những làn điệu như chèo cạn, bài thai, bài chòi,... hoặc những câu hò như hò lơ, hò ô, xay lúa,... Mỗi làn điệu lại mang những âm hưởng, giai điệu và đăc điểm riêng nhưng lại đều thể hiện lòng khao khát và nỗi mong chờ hoài vọng của tâm hồn Huế. Nhiều loại nhạc cụ độc đáo ; những ngôn ngữ, giọng điệu tài hoa, muôn màu, muôn vẻ. Thường được biểu diễn vào đêm khuya cho đến gần sáng, trên con thuyền rồng bên cạnh vẻ đpẹ thiên nhiên hữu tình thơ mộng. Ca công nhạc công còn rất trẻ với nghệ thuật biểu diễn tài hoa, điêu luyện. Người nghe không chỉ mê đắm trong âm nhạc mà còn say sưa với vẻ đẹp thiên nhiên thơ mộng. Người thưởng thức trực tiếp sẽ cảm thấy không gian như lắng đọng, thời gian như ngừng trôi. Ca Huế phong phú về làn điệu, sâu sắc và thấm thía về nội dung ; mang nét đặc trưng riêng của miền đất và đặc trưng của tâm hồn Huế.
câu bị động: "Từ ngữ địa phương được dùng nhuần nhuyễn... phong phú".
Mục đích: chỉ ra vai trò của từ ngữ địa phương đối với dân ca xứ Huế.
Biện pháp nghệ thuật : liệt kê
Tác dụng : nêu lên sự phong phú của các làn điệu ca Huế.
Tham khảo:
Biện pháp nghệ thuật : liệt kê
Tác dụng : nêu lên sự phong phú của các làn điệu ca Huế
Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ liệt kê.
Tác dụng:
- Thể hiện sự đa dạng, phong phú trong các làn điệu ca Huế, tái hiện được những sắc thái đặc trưng của các làn điệu.
- Thể hiện sự phong phú, tinh tế của tâm hồn người Huế.
-Thể hiện tình cảm yêu mến, say mê và niềm tự hào của tác giả đối với ca Huế nói riêng và nét đẹp văn hóa mảnh đất này nói chung.
- Giúp lời văn thêm sinh động, hấp dẫn hơn.
Tên văn bản | Thông tin | Đánh giá thông tin |
Những cánh buồm
| - Tác giả Hoàng Trung Thông (1925 –1993), ông quê quán: Nghệ An. Ông không chỉ sáng tác thi ca và nghiên cứu lý luận, phê bình văn học, viết thư pháp, Hoàng Trung Thông đảm nhiệm các chức trách quan trọng như cán bộ văn nghệ của khu ủy Liên khu IV, tỉnh ủy viên tỉnh ủy Nghệ An, Tổng biên tập báo Văn nghệ, báo Tác phẩm mới; Giám đốc nhà xuất bản văn học… Đặc điểm thơ: thơ của ông giản dị, cô động, chứa cảm xúc trong sáng. Một số tác phẩm tiêu biểu của Hoàng Trung Thông: Chặng đường mới của văn học chúng ta (1961), Cuộc sống thơ và thơ cuộc sống (1979), Quê hương chiến đấu (1955), Những cánh buồm (1964), 17 bài thơ, Đầu sóng (1968), Trong gió lửa (1971)… - ND: Lời thơ nhẹ nhàng, thuật lại cuộc trò chuyện giữa hai cha con trước biển cả bao la. Qua đó, ca ngợi ước mơ khám phá cuộc sống của trẻ thơ và thể hiện tình cảm cha con sâu sắc, người cha đã dìu dắt và giúp con khám phá cuộc sống. | Thông tin chính xác trên trang Wikipedia Tiếng Việt |
Mây và sóng | - Nhà thơ Ta-go: Ta-go (1861-1941) là đại thi hào của Ấn Độ. Năm 1913, Ta-go được giải Nô-ben về văn chương với tập thơ "Thơ Dâng". Ông là nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại, một nghệ sĩ nhân tài để lại một sự nghiệp văn học đồ sộ: + 52 tập thơ, tiêu biểu nhất là các tập thơ: Thơ Dâng (1913), Người làm vườn (1914), Mùa hái quả (1915), Trăng non (1915), Tặng phẩm của người yêu (1918)… + 42 vở kịch: Sự tar thù của tự nhiên (1883), Vua và hoàng hậu (1889), ... +12 bộ tiểu thuyết: Gôra, Đắm thuyền, ... + Trên 3000 bức họa còn được lưu trữ trong các bảo tàng nghệ thuật, hàng trăm ca khúc và ngót 200 truyện ngắn + Phong cách sáng tác: Thơ của ông thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả và chất trữ tình triết lí nồng đượm; sử dụng thành công những hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng, hình thức so sánh, liên tưởng về thủ pháp trùng điệp. Năm 1913, Ta-go trở thành tác giả người châu Á đầu tiên nhận được giải thưởng Nô-ben về văn học. | Thông tin chính xác trên trang Wikipedia Tiếng Việt |
Mẹ và quả | Tác giả Nguyễn Khoa Điềm: + Nguyễn Khoa Điềm sinh ngày 15 tháng 4 năm 1943, tại thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Ông từng hoạt động cách mạng, viết báo làm thơ và giữ nhiều chức vụ quan trọng: Thứ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin, Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam khóa V; Ông là Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X và là Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin… + Một số tác phẩm tiêu biểu: Đất ngoại ô (thơ, 1973); Cửa thép (ký, 1972); Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974); Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986); Thơ Nguyễn Khoa Điềm (thơ, 1990); + Đặc điểm thơ văn: Giàu sức suy tư, cảm xúc dồn nén mang màu sắc chính luận. | Thông tin chính xác trên trang Wikipedia Tiếng Việt |
thân em như giếng nước trong/người thanh rửa mặt người phạm rửa chân
Bài ca dao số 1
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh, bông trắng lại chen nhuỵ vàng
Nhuỵ vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
Bài ca dao số 2
Thân chị như cánh hoa sen,
Chúng em như bèo bọt chẳng chen được vào.
Lạy trời cho cả mưa rào,
Cho sấm, cho chớp, cho bão to gió lớn,
Cho sen chìm xuống, bèo trèo lên trên!
- Cây tre: là một loại cây than thuộc với mỗi người dân Việt Nam. Tre có rất nhiều công dụng trong đời sống. Tre có sức sống dẻo dai, bền bỉ. Từ lâu tre đã trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam.
Ccác bài hát "Chòi" ở miền Nam Trung bộ :
1. Rủ nhau chơi hội bài chòi…
2. Tình yêu quê biển
3.Dân ca miền Trung – Một số bài chòi
4. Rủ nhau đi đánh Bài chòi
thaks bạn