Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách trong năm đầu sau kháng chiến chống Mĩ thắng lợi, Đảng và chính quyền cách mạng ở miền Nam đã có những chủ trương và biện pháp tích cực:
– Chính trị: công tác tiếp quản từ thành thị đến nông thôn, đất liền, hải đảo, căn cứ quân sự, cơ sở sản xuất, hành chính, văn hóa được tiến hành khẩn trương và đạt được những kết quả tốt. Ở các thành phố lớn như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng và các vùng mới giải phóng, chính quyền cách mạng và các đoàn thể quần chúng các cấp nhanh chóng được thành lập. Đồng thời đưa hàng triệu đồng bào trong thời gian chiến tranh bị dồn vào các "ấp chiến lược" hay bỏ chạy vào thành phố, không có việc làm được hồi hương, chuyển về nông thôn tham gia sản xuất hoặc đi xây dựng vùng kinh tế mới.
– Kinh tế: tịch thu toàn bộ tài sản và ruộng đất của bọn phản động trốn ra nước ngoài, xóa bỏ bóc lột phong kiến, điểu chinh ruộng đất trong nội bộ nông dân, quốc hữu hóa ngân hàng, thay đổi đồng tiền của chính quyền Sài Gòn bằng đồng tiền của chính quyền cách mạng, chú trọng khôi phục sản xuất nông nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp.
– Văn hóa, giáo dục, y tế: sử dụng mạng thông tin phát thanh truyền hình, báo chí một cách có hiệu quả. Nghiêm cấm, bài trừ các tệ nạn xã hội: cờ bạc, rượu chè, ma túy… Đẩy mạnh phát triển văn hóa – giáo dục: xóa bỏ trường tư, thành lập trường công, xóa nạn mù chữ. Đây chính là những nhiệm vụ ban đầu nhưng có ý nghĩa quan trọng đến việc hoàn thành thống nhất đất nước.
Để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách trong năm đầu sau kháng chiến chống Mĩ thắng lợi, Đảng và chính quyền cách mạng ở miền Nam đã có những chủ trương và biện pháp tích cực:
- Chính trị:
+ Công tác tiếp quản từ thành thị đến nông thôn, đất liền, hải đảo, căn cứ quân sự, cơ sở sản xuất, hành chính, văn hóa được tiến hành khẩn trương và đạt được những kết quả tốt.
+ Ở các thành phố lớn như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng và các vùng mới giải phóng, chính quyền cách mạng và các đoàn thể quần chúng các cấp nhanh chóng được thành lập.
+ Hàng triệu đồng bào được hồi hương, chuyển về nông thôn tham gia sản xuất hoặc đi xây dựng vùng kinh tế mới.
- Kinh tế:
+ Tịch thu toàn bộ tài sản và ruộng đất của bọn phản động trốn ra nước ngoài.
+ Tuyên bố xóa bỏ bóc lột phong kiến.
+ Điều chỉnh ruộng đất trong nội bộ nông dân.
+ Quốc hữu hóa ngân hàng, thay đổi đồng tiền của chính quyền Sài Gòn bằng đồng tiền của chính quyền cách mạng.
+ Chú trọng khôi phục sản xuất nông nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp.
- Văn hóa - xã hội:
+ Sử dụng mạng thông tin phát thanh truyền hình, báo chí một cách có hiệu quả.
+ Nghiêm cấm, bài trừ các tệ nạn xã hội: cờ bạc, rượu chè, ma túy...
- Giáo dục: Xóa bỏ trường tư, thành lập trường công, xóa nạn mù chữ.
Để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách trong năm đầu sau kháng chiến chống Mĩ thắng lợi, Đảng và chính quyền cách mạng ở miền Nam đã có những chủ trương và biện pháp tích cực:
- Chính trị: công tác tiếp quản từ thành thị đến nông thôn, đất liền, hải đảo, căn cứ quân sự, cơ sở sản xuất, hành chính, văn hóa được tiến hành khẩn trương và đạt được những kết quả tốt.
Ở các thành phố lớn như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng và các vùng mới giải phóng, chính quyền cách mạng và các đoàn thể quần chúng các cấp nhanh chóng được thành lập. Đồng thời đưa hàng triệu đồng bào trong thời gian chiến tranh bị dồn vào các "ấp chiến lược" hay bỏ chạy vào thành phố, không có việc làm được hồi hương, chuyển về nông thôn tham gia sản xuất hoặc đi xây dựng vùng kinh tế mới.
- Kinh tế: tịch thu toàn bộ tài sản và ruộng đất của bọn phản động trốn ra nước ngoài, xóa bỏ bóc lột phong kiến, điểu chinh ruộng đất trong nội bộ nông dân, quốc hữu hóa ngân hàng, thay đổi đồng tiền của chính quyền Sài Gòn bằng đồng tiền của chính quyền cách mạng, chú trọng khôi phục sản xuất nông nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp.
- Văn hóa, giáo dục, y tế: sử dụng mạng thông tin phát thanh truyền hình, báo chí một cách có hiệu quả. Nghiêm cấm, bài trừ các tệ nạn xã hội: cờ bạc, rượu chè, ma túy... Đẩy mạnh phát triển văn hóa - giáo dục: xóa bỏ trường tư, thành lập trường công, xóa nạn mù chữ.
Đây chính là những nhiệm vụ ban đầu nhưng có ý nghĩa quan trọng đến việc hoàn thành thống nhất đất nước.
Câu 1. Sau cách mạng tháng 8/1945 ,Đảng và chính phủ đã tiến hành những biện pháp gì để giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính? Ý nghĩa ?
- Các biện pháp Đảng và chính phủ đã tiến hành:
*Nạn đói: Đề ra những biện pháp trước mắt và các biện pháp lâu dài.
+ Trong đó trước mắt chính phủ tổ chức quyên góp,chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân "Nhường cơm sẻ áo".Hưởng ứng lời kêu gọi ấy,nhân dân ta đã lập"Hũ gạo cứu đói",tổ chức "Ngày đồng tâm".Ngoài ra chính phủ còn cấm đầu cơ tích trữ lương thực,không dùng gạo,ngô,khoai,sắn nấu rượu,điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trên cả nước...
+ Về các biện pháp lâu dài,tăng gia sản xuất là biện pháp mang tính hàng đầu,khôi phục sản xuất,giảm tô thuế,bồi đắp đê điều,chia lại ruộng đất công theo nguyên tắc công bằng,dân chủ,...
\(\rightarrow\) Sản xuất nhanh chóng được phục hồi,nạn đói dần bị đẩy lùi
*Nạn dốt:
+ Ngày 8/9/1945,chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ và kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xóa nạn mù chữ
+ Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ
*Tài chính:
+ Kêu gọi đồng bào hưởng ứng xây dựng "Qũy độc lập",phong trào "Tuần lễ vàng" do Chính phủ phát động.
+ Ngày 23/11/1946,Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước,thay cho tiền Đông Dương của Pháp trước đây.
- Ý nghĩa: Các biện pháp trên đã giúp nhân dân ta từng bước vượt qua khó khăn,thử thành,xây dựng nền móng chế độ mới dân chủ nhân dân,tạo tiền đề để kháng chiến chống thù trong giặc ngoài bảo vệ nền độc lập vừa giành được từ cuộc Cách mạng tháng Tám (1945)
Câu 2. Nêu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)? Nguyên nhân nào là quan trọng nhất có tính chất quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến?
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Chính phủ.Đây là nguyên nhân quan trọng nhất có tính chất quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến
+ Lòng yêu nước nồng nàn, của nhân dân với tinh thần "Quyết tử để Tổ quốc quyết sinh",tình đoàn kết một lòng của toàn dân,toàn quân đóng vai trò quan trọng dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
+ Lực lượng vũ trang ba thứ quân sớm được xây dựng và không ngừng lớn mạnh,hậu phương vững chắc
+ Tình đoàn kết giữa ba nước Đông Dương,nhờ sự ủng hộ giúp đỡ của thế giới trong đó có Liên Xô,Trung Quốc,...
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược,đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta
+ Miền Bắc được giải phóng tạo cơ sở,tiền đề để nhân dân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất non sông,Tổ quốc.
+ Bảo vệ vững chắc thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám (1945)
+ Đặt một dấu mốc trong những trang Lịch Sử vẻ vang của dân tộc,góp phần tô thắm thêm truyền thống hào hùng,bất khuất của nhân dân ta
+ Tạo thuận lợi cho cuộc kháng chiến chống Pháp ở Campuchia và Lào kết thúc
+ Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược,âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai,góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng,cổ vũ các phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á,Phi,Mĩ Latinh
+ Học tập thật giỏi
+ Vâng lời thầy cô, ông bà, cha mẹ, lễ phép với người lớn
+ Tìm hiểu lịch sử của dân tộc
+ Tôn trọng và cùng nhau tuyên truyền những việc làm quảng bá những di tích lịch sử,...
+ Lên án những hành vi bôi nhọ lịch sử dân tộc
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là trang sử vàng chói lọi trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam chống quân xâm lược. Thắng lợi vĩ đại của Cách mạng Tháng Tám có ý nghĩa to lớn đối với dân tộc Việt Nam và nhân loại.Là học sinh, việc cúng ta cần làm là chăm ngoan, học tập chăm chỉ để trở thành 1 người có ích cho đất nước để không làm uổng phí công sức của ông cha ta.
- Ngày 8-9-1945, Chính phủ Lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước.
- Ngày 6-1-1946, cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, bầu được 333 đại biểu. Sau đó bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
- Khắp các địa phương từ tỉnh đến xã ở Trung Bộ và Bắc Bộ đều tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.
- Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên đã thông qua Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Tháng 11-1946, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thông qua.
=> Bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân bước đầu được củng cố kiện toàn.
Bn tham khảo nha
- Ngày 8-9-1945, Chính phủ Lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước.
- Ngày 6-1-1946, cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, bầu được 333 đại biểu. Sau đó bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
- Khắp các địa phương từ tỉnh đến xã ở Trung Bộ và Bắc Bộ đều tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.
- Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên đã thông qua Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Tháng 11-1946, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thông qua.
=> Bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân bước đầu được củng cố kiện toàn.
- Công việc đầu tiên mà chính quyền cách mạng phải là là xây dựng chính quyền nhà nước vững mạnh, thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- Công việc đầu tiên phải làm là tiến hành Tổng tuyển cử trong cả nước. Ngày 6-1-1946, tất cả mọi công dân cả nước từ 18 tuổi trở lên đều đi bầu cử. Sau ngày bầu cử Quốc hội, khắp các địa phương từ tỉnh đến xã ở Trung bộ và Bắc bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Ủy ban hành chính các cấp được thành lập thay cho Ủy ban nhân dân. Bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân bước đầu được củng cố kiện toàn.
1. Thuận lợi:
- Miền Bắc: Trải qua hơn hai mươi năm (1954 - 1975) tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, miền Bắc đã xây dựng được cơ sở vật chất - kĩ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội.
- Miền Nam: hoàn toàn giải phóng, chế độ thực dân mới của Mĩ cùng bộ máy chính quyền Sài Gòn bị sụp đổ.
2. Khó khăn:
- Chịu hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại, làm chậm quá trình phát triển đất nước.
- Di hại của xã hội cũ vẫn tồn tại.
- Số người mù chữ chiếm tỷ lệ lớn trong dân cư.
- Kinh tế miền Nam phát triển theo hướng tư bản, song về cơ bản mang tính chất kinh tế nông nghiệp, sản xuất nhỏ và phân tán, phát triển không cân đối, lệ thuộc viện trợ từ nước ngoài.
1. Thuận lợi:
- Miền Bắc: Trải qua hơn hai mươi năm (1954 - 1975) tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, miền Bắc đã xây dựng được cơ sở vật chất - kĩ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội.
- Miền Nam: hoàn toàn giải phóng, chế độ thực dân mới của Mĩ cùng bộ máy chính quyền Sài Gòn bị sụp đổ.
2. Khó khăn:
- Chịu hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại, làm chậm quá trình phát triển đất nước.
- Di hại của xã hội cũ vẫn tồn tại.
- Số người mù chữ chiếm tỷ lệ lớn trong dân cư.
- Kinh tế miền Nam phát triển theo hướng tư bản, song về cơ bản mang tính chất kinh tế nông nghiệp, sản xuất nhỏ và phân tán, phát triển không cân đối, lệ thuộc viện trợ từ nước ngoài.
+ Ở miền Bắc:
- Thuận lợi: Trải qua hơn 20 năm tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, miền Bắc đạt được những thành tựu to lớn và toàn diện, đã xây dựng được cơ sở vật chất – kĩ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội.
- Khó khăn: Cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ kéo dài và hết sức ác liệt gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc làm cho quá trình phát triển của đất nước bị chậm lại nhiều năm.
+ Ở miền Nam:
- Thuận lợi: Miền Na đã hoàn toàn giải phóng, chếđộ thực dân mới của Mĩ cùng bộ máy chính quyền Sài Gòn ở trung ương bị suy sụp. Kinh tế miền Nam trong chừng mực nhất định có bước phát triển theo hướng tư bản.
- Khó khăn: Cơ sở của chính quyền Sài Gòn ở địa phương cùng bao di hại của xã hội vẫn tồn tại. Ở miền Nam, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ và phân tán là phổ biến, phát triển mất cân đối, phụ thuộc nặng nề vào viện trợ từ bên ngoài. Nhiều làng mạc, đòng ruộng bị tàn phá, nửa triệu héc-ta ruộng đất bị bỏ hoang. Một triệu héc-ta rừng bị chất độc hóa học và bom đạn cày xới. Vô số biom mìn còn vùi lấp trên các cánh đồng, ruộng vườn, nơi cư trú của nhân dân. Đội ngũ thất nghiệp có tới hàng triệu người. Số người mù chữ chiếm tỉ lệ lớn trong cư dân.
Từ năm 1931, Cách mạng Việt Nam bước vào thời kì vô cùng khó khăn. Thực dân Pháp và phong kiến tay sai thẳng tay thi hành chính sách khủng bố cực kì tàn bạo. Nhiều chiến sĩ cộng sản, hàng vạn người yêu nước bị bắt, bị giết hoặc bị tù đầy. Các cơ quan lãnh đạo của đảng ở trung ương và địa phương lần lượt bị phá vỡ.
Đảng ta đã kịp thời chuyển vào hoạt động bí mật để củng cố lực lượng:
- Tổ chức cơ sở đảng trong nhà tù vẫn bí mật hoạt động. Các đảng viên cộng sản và những người yêu nước vẫn nêu cao khí phách kiên cường, bất khuất, kiên trì đấu tranh bảo vệ lập trường, quan điểm cách mạng của Đảng, biến nhà tù thành trường học cách mạng và vẫn tìm cách liên hệ với cơ sở Đảng ở bên ngoài. Số đảng viên còn lại ở bên ngoài cũng âm thầm tìm cách gây dựng lại các tổ chức cơ sở Đảng và quần chúng.
- Các tổ chức cơ sở của đảng ở các địa phương vẫn tồn tại và kiên trì bám chắc quần chúng để hoạt động, đồng thời lợi dụng các tổ chức công khai, hợp pháp của kẻ thù để đẩy mạnh đấu tranh. Tại các thành phố Hà Nội, Sài Gòn, một số đảng viên cộng sản đã tranh thủ các khả năng đấu tranh hợp pháp để ra tranh cử vào các hội đồng thành phố, lợi dụng diễn đàn công khai để tuyên truyền cổ động quần chúng theo các khẩu hiệu của Đảng. Khắp nơi trong nước, phong trào đã dần dần được khôi phục.
- Đến tháng 3-1935, Đại hội lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc) để củng cố tổ chức, chuẩn bị cho một cao trào cách mạng mới.
Sau khi cách mạng thắng lợi, Cuba đã triển khai nhiều chính sách và biện pháp nhằm phát triển đất nước. Dưới đây là một số chính sách và biện pháp quan trọng:
1. Chính sách xã hội:
- Xây dựng hệ thống giáo dục và y tế miễn phí: Cuba đầu tư mạnh vào giáo dục và y tế, cung cấp dịch vụ miễn phí cho tất cả công dân. Điều này đã giúp nâng cao trình độ dân trí và chăm sóc sức khỏe cho toàn dân.
- Chính sách bảo đảm an sinh xã hội: Cuba thực hiện chính sách bảo đảm an sinh xã hội, đảm bảo nhà ở, thực phẩm, nước uống và các nhu yếu phẩm cơ bản cho người dân.
2. Chính sách kinh tế:
- Đổi mới kinh tế: Cuba triển khai các biện pháp đổi mới kinh tế như cho phép doanh nghiệp tư nhân, mở cửa thị trường, thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích xuất khẩu.
- Đầu tư vào công nghiệp và nông nghiệp: Cuba tập trung phát triển các ngành công nghiệp và nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp công nghệ cao để đảm bảo an ninh lương thực và tăng cường xuất khẩu.
3. Chính sách đối ngoại:
- Hợp tác với các quốc gia khác: Cuba đã thiết lập quan hệ đối tác với nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước Latinh và các quốc gia đang phát triển, nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, văn hóa và chính trị.
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu: Cuba đã mở rộng thị trường xuất khẩu, tập trung vào các ngành công nghiệp như dược phẩm, du lịch, nông sản và dịch vụ y tế.
Những chính sách và biện pháp này đã giúp Cuba đạt được nhiều thành tựu trong việc phát triển đất nước sau cách mạng.