K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

23 tháng 11 2021

lửa thử vàng gian nan thử sức nhé

23 tháng 11 2021
Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
17 tháng 1 2018

5-3-2-1-4

25 tháng 11 2021

Câu a: Cầu được ước thấy

Câu b: Ước được nấy

26 tháng 11 2021

Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các thành ngữ, tục ngữ sau:

a.  Cầu  được ước thấy.

b. Ước saoc được vậy.

16 tháng 2 2019
Từ ngữ Đặt câu
Tuyệt vời - Bức tranh đẹp tuyệt vời !
Tuyệt diệu - Cảnh sắc mùa xuân đẹp thật là tuyệt diệu !
Tuyệt trần - Công chúa là một người đẹp tuyệt trần !
Kinh hồn - Những bức phù điêu trong đền thờ đẹp kinh hồn !
Mê li - Búp bê đẹp mê li !
9 tháng 7 2018

a) Nhóm từ ngữ viết đúng: sáng sủa, sản sinh, thời tiết, công việc, chiết cành.

b) Nhóm từ ngữ viết sai: sắp xếp, thân thiếc, tinh sảo, bổ xung, nhiệt tình, mải miếc.

I. Trắc nghiệm: (4 điểm)Em hãy chọn phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau:Câu 1: Từ “ai” trong câu nào dưới đây là từ dùng để hỏi?A. Anh ta đem hoa này tặng ai vậy?B. Ông ta gặng hỏi mãi nhưng không ai trả lời.C. Anh về lúc nào mà không báo cho ai biết cả vậy?D. Cả xóm này ai mà không biết chú bé lém lỉnh đó!Câu 2: Trạng ngữ trong câu: “Với tất cả sự nỗ lực của mình,...
Đọc tiếp

I. Trắc nghiệm: (4 điểm)

Em hãy chọn phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau:

Câu 1: Từ “ai” trong câu nào dưới đây là từ dùng để hỏi?

A. Anh ta đem hoa này tặng ai vậy?

B. Ông ta gặng hỏi mãi nhưng không ai trả lời.

C. Anh về lúc nào mà không báo cho ai biết cả vậy?

D. Cả xóm này ai mà không biết chú bé lém lỉnh đó!

Câu 2: Trạng ngữ trong câu: “Với tất cả sự nỗ lực của mình, tôi có thể vượt qua mọi khó khăn, trở ngại.” thuộc loại nào sau đây?

A. Trạng ngữ chỉ phương tiện        B. Trạng ngữ chỉ mục đích

C. Trạng ngữ chỉ điều kiện             D. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân

Câu 3: Các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu: “Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.” được sắp xếp theo thứ tự nào sau đây?

A. Chủ ngữ - trạng ngữ - vị ngữ        B. Trạng ngữ - vị ngữ - chủ ngữ

C. Trạng ngữ - chủ ngữ - vị ngữ        D. Chủ ngữ - vị ngữ - trạng ngữ

Câu 4: Dòng nào sau đây chưa phải là một câu hoàn chỉnh?

A. Hình ảnh người dũng sĩ đội mũ sắt, mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt xông thẳng vào quân giặc.

B. Những cô bé ngày nào nay đã trưởng thành.

C. Hương cau ngan ngát khắp vườn nhà.

D. Trên vòm cây, bầy chim hót líu lo.

Câu 5: Cho các câu:

(1) Nó rơi từ trên tổ xuống.

(2) Tôi đi dọc lối vào vườn.

(3) Con chó chạy trước tôi.

(4) Tôi nhìn dọc lối đi và thấy một con sẻ non mép vàng óng, trên đầu có một nhúm lông tơ.

(5) Chợt nó dừng chân và bắt đầu bò, tuồng như bắt đầu thấy một vật gì.

Cần sắp xếp các câu trên theo cách nào sau đây để tạo thành đoạn văn hoàn chỉnh?

A. (2) - (3) - (5) - (4) - (1)          B. (2) - (3) - (1) - (4) - (5)

C. (2) - (3) - (5) - (1) - (4)          D. (2) - (3) - (4) - (5) - (1)

1
11 tháng 6 2018

trả lời :

Câu 1: Từ “ai” trong câu nào dưới đây là từ dùng để hỏi?

A. Anh ta đem hoa này tặng ai vậy ? 

Câu 2: Trạng ngữ trong câu: “Với tất cả sự nỗ lực của mình, tôi có thể vượt qua mọi khó khăn, trở ngại.” thuộc loại nào sau đây?

A. Trạng ngữ chỉ phương tiện  

Câu 3: Các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu: “Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.” được sắp xếp theo thứ tự nào sau đây?

A. Chủ ngữ - trạng ngữ - vị ngữ 

Câu 4: Dòng nào sau đây chưa phải là một câu hoàn chỉnh?

B. Những cô bé ngày nào nay đã trưởng thành.

câu 5 :

C. (2) - (3) - (5) - (1) - (4)      

cái này mik chưa chắc lắm đâu ! 

hok tốt

2 tháng 2 2021

Hòn Hồng sừng sững đứng trong vinh Hàn

bạn bị thiếu chữ Hòn nha

17 tháng 12 2023

câu này thì chịu rồi 

6 tháng 10 2017

Hướng dẫn giải:

a. Ăn ngay ở thẳng.

b. Thẳng như ruột ngựa.

c. Thuốc đắng dã tật.

d. Cây ngay không sợ chết đứng.

e. Đói cho sạch, rách cho thơm.

12 tháng 4 2021

Mùa thu lá vàng rụng

Bài 1 : Gạch dưới những câu kể ai làm gì ?trong đoạn văn dưới đây .Dùng gạch chéo để tách bộ phận chủ ngữ và vị ngữ của từng câu tìm đượcBuổi mai hôm ấy ,một buổi mai đây sương thu và gió nhẹ ,mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi đi trên con đường dài và hẹp .Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi,vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn:hôm nay tôi đi học .Cũng như tôi ,mấy cậu...
Đọc tiếp

Bài 1 : Gạch dưới những câu kể ai làm gì ?trong đoạn văn dưới đây .Dùng gạch chéo để tách bộ phận chủ ngữ và vị ngữ của từng câu tìm được

Buổi mai hôm ấy ,một buổi mai đây sương thu và gió nhẹ ,mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi đi trên con đường dài và hẹp .Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi,vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn:hôm nay tôi đi học .Cũng như tôi ,mấy cậu học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân ,chỉ dám đi từng bước nhẹ .Sau một hồi trống,mấy học trò cũ sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp

Bài 3 :

a) tìm từ ghép có tiếng đẹp đứng trước khạc sau

...................................................

b)xếp các từ ghép tìm được ở câu a rồi  chia thành hai nhóm :  từ ghép có nghĩa tổng hợp,từ ghép có nghĩa phân loại

 

 

2
23 tháng 8 2018

Bài 1 : Gạch dưới những câu kể ai làm gì ?trong đoạn văn dưới đây .Dùng gạch chéo để tách bộ phận chủ ngữ và vị ngữ của từng câu tìm được

Buổi mai hôm ấy ,một buổi mai đây sương thu và gió nhẹ ,mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi đi trên con đường dài và hẹp .Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi,vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn:hôm nay tôi đi học .Cũng như tôi ,mấy cậu học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân ,chỉ dám đi từng bước nhẹ .Sau một hồi trống,mấy học trò cũ sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.

Bài 3:

a) Đẹp tuyệt, tuyệt đẹp, tươi đẹp, tốt đẹp,...

b)...(ko biết làm)...

17 tháng 10 2017
  • A hành ác nghiệtAnh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc dở hay đở đần
  • Ao có bờ sông có bến
Ă[sửa]
  • Ăn cây nào rào cây nấy
  • Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau
  • Ăn cơm có canh như tu hành có bạn
  • Ăn cơm không rau như nhà giàu chết không nhạc
  • Ăn cơm mới, nói chuyện cũ
  • Ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng
  • Ăn đầu sóng, nói đầu gió
  • Ăn không lo của kho cũng hết
  • Ăn kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa
  • Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
  • Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng
  • ăn ốc đổ vỏ
  • Ăn theo thuở, ở theo thời
  • Ăn trông nồi ngồi trông hướng
  • Ăn vóc học hay
  • Ăn chắc mặc bền
  • Ăn quả nhớ kẻ trồng cây; ăn gạo nhớ kẻ đâm,xay,giần,sàngĂn trái nhớ kẻ trồng cây
Uống nước nhớ người đào giếng.Â[sửa]
  • Ân trả nghĩa đền
B[sửa]
  • Bạn bè con chấy cắn đôi
  • Bạn bè là nghĩa tương tri
  • Bán anh em xa, mua láng giềng gần
  • Bè ai người ấy chống
  • Bè thì bè lon, sào thì sào sậy
  • Bé đi câu, lớn đi hầu, già đi hỏi nợ
  • Bé người con nhà bác, lớn xác con nhà người
  • Bé người to con mắt
  • Buôn có bạn, bán có phường
  • Bụt chùa nhà không thiêng
  • Bắt con cá lóc nướng chui
C[sửa]
  • Có chí thì nên.
  • Cây có cội, nước có nguồn.
  • Có công mài sắt, có ngày nên kim.
  • Cái răng, cái tóc là gốc con người.
  • Cái kim trong bọc cũng có ngày lòi ra
  • Con trâu là đầu cơ nghiệp
  • Cái khó ló cái khôn
  • Cần cù bù thông minh
  • Có lá lốt chớ phụ xương xông, có chùa bên Bắc đừng để miếu bên Đông tồi tàn, có bát sứ chớ phụ bát đàn, có nồi cơm nếp đừng phụ khoai lang củ từ
  • Con dại cái mang
  • Con hơn cha là nhà có phúc
  • Cờ bí dí tốt
  • Cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt
  • Con có cha như nhà có nóc, con không cha như nòng nọc đứt đuôi
  • Có cứng mới đứng đầu gió
  • Chuyện bé xé ra to
  • Chị ngã em nâng
  • Cọp chết để da, người ta chết để tiếng
  • Chó treo mèo đậy
  • Chơi dao có ngày đứt tay
  • Có công mài sắt có ngày nên kim
  • Cười người chẳng nghĩ đến thân, thử sờ lên gáy xem xa hay gần[cần chú thích]
  • Cho tôi tôi chọn hoa hồng
Cho tôi chọn bạn tấm lòng thủy chung
  • Của một đồng công một nén
  • Chớ thấy sóng cả, mà ngã tay chèo
  • Cây ngay không sợ chết đứng
  • Chết vinh còn hơn sống nhục
  • Chết đứng còn hơn sống quỳ
D[sửa]
  • Dao sắc không gọt được chuối
  • Dục tốc bất đạt.
Đ[sửa]
  • Đang yên đang lành lại cắm mảnh sành vào đít.
  • Đất lành chim đậu.
  • Đất lở chim bay
  • Đời cha ăn mặn đời con khát nước.
  • Đói cho sạch, rách cho thơm.
  • Đa sầu đa mang.
  • Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối.
  • Đâm bị thóc, chọc bị gạo
  • Đi thưa về gửi.
  • Đi đến nơi về đến chốn.
  • Đi một ngày đàng học một sàng khôn
  • Đèn nhà ai nhà nấy rạng.
  • Đèn nhà bên sáng,gà nhà ta thức
  • Đầu năm sương muối, cuối năm gió nồm.
  • Đồng tiền đi liền khúc ruột .
  • Đất có lề, quê có thói.
  • Đi chơi mất chỗ đi ăn cỗ mất phần
  • Được mùa cau đau mùa lúa
G[sửa]
  • Gái có chồng như Rồng có Vây, gái không chồng như Cối Xay không Ngõng
  • Gái có chồng như Gông đeo cổ, trai có vợ như rợ buộc chân
  • Gieo gió gặt bão
  • Góp gió thành bão
  • Gieo nhân nào , gặt quả nấy
  • Giấy rách phải giữ lấy lề
  • Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
  • Giận quá mất khôn
  • Gừng càng già càng cay.
  • Ghét của nào trời trao của nấy
  • Gạn đục, khơi trong.
  • Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh.
  • Giỏ nhà ai quai nhà nấy
  • Giống rồng lại đẻ ra rồng
  • Gà què ăn quẩn cối xay
  • Gậy ông đập lưng ông
Ê[sửa]K[sửa]
  • Khôn ăn cái, dại ăn nước.
  • Khôn đâu tới trẻ, khỏe đâu tới già.
  • Khôn không qua lẽ, khỏe chẳng qua lời.
  • Khôn nhà dại chợ
  • Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm.
  • Không làm sao nên.
  • Kính già, già để tuổi cho.
  • Kính lão đắc thọ.
  • Kính trên nhường dưới.
  • Khi yêu trái ấu cũng tròn, ghét nhau bồ hòn cũng méo.
  • Không có lửa làm sao có khói.
  • Kẻ cắp gặp bà già.
  • Không thầy đố mày làm nên.
  • Kính thầy yêu bạn.
  • Khỏi vòng cong đuôi.
  • Kiến tha lâu cũng đầy tổ.
  • Kiến đen tha trứng lên cao, thế nào cũng có mưa rào rất to.
  • Khăng khăng quân tử một lời nhất ngôn.
L[sửa]
  • Lá rụng về cội
  • Lá lành đùm lá rách.
  • Lên thác xuống ghềnh
  • Liệu cơm gắp mắm.
  • Lùi một bước tiến ngàn dặm.
  • Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.
  • Lù đù vác cái lu mà chạy.
  • Lửa thử vàng gian nan thử sức.
  • Lựa gió xoay chiều.
  • Lắm kẻ yêu hơn nhiều người ghét.
  • Lấy oán báo oán, oán nợ chất chồng/Lấy đức báo oán, oán tự khắc giải.
M[sửa]
  • Muôn người như một ăn cột mà ra
  • Một điều nhịn chín điều lành.
  • Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
  • Môi hở, răng lạnh.
  • Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.
  • Một con chim én không làm nên mùa xuân.
  • Một câu nhịn, chín câu lành.
  • Mất lòng trước, được lòng sau.
  • Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ.
  • Mật ngọt chết ruồi.
  • Mạnh vì gạo, bạo vì tiền.
  • Miếng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ đời.
  • Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
  • Muốn ăn thì lăn vào bếp.
  • Muốn lành nghề, chớ nề học hỏi.
  • Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học.
  • Một kho vàng không bằng một nang chữ.
  • Một mặt người bằng mười mặt của.
  • Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
  • Mềm nắn, rắn buông.
  • Mềm quá thì yếu, cứng quá thì gãy.
  • Mèo nhỏ bắt chuột con.
  • Mía ngọt đánh cả cụm.
  • Một người lo bằng kho người làm.
  • Một thằng tính bằng chín thằng làm.
  • Một lần ngại tốn, bốn lần chẳng xong.
  • Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy.
  • Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
  • Mũi dại, lái phải chịu đòn.
  • Muốn ăn cá cả phải thả câu dài.
  • Mưu sự tại nhân hành sự tại thiên.
  • Mẹ hát, con khen hay.
  • Mưa thuận gió hòa
N[sửa]
  • Năng làm thì nên.
  • Nước chảy về nguồn, lá rụng về cội.
  • Nước lã không khuấy nên hồ.
  • Nước lã mà vã nên hồ
  • Nước đến chân mới nhảy

Tay không làm nổi cơ đồ mới ngoan

  • Nước chảy đá mòn.
  • Nói có sách, mách có chứng.
  • Nói lời phải giữ lấy lời.
  • No mất ngon, giận mất khôn.
  • No bụng đói con mắt.
  • Năng nhặt chặt bị.
  • Nó lú có chú nó khôn.
  • Nói thì hay, bắt tay thì dở.
  • Nước chảy, hoa trôi, bèo dạt.
  • Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
  • Nước lã mà vã nên hồ, tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.
  • Nói hay hơn hay nói.
  • Nói người phải nghĩ đến ta, sờ vào sau gáy xem xa hay gần.
  • Nói người phải nghĩ đến thân, sờ vào sau gáy xem gần hay xa.
  • Nam thực như hổ, nữ thực như miêu.
  • Nôm na là cha mánh khóe.
NH[sửa]
  • Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm
  • Nhà giàu đứt tay bằng ăn mày đổ ruột
  • Nhất thì, nhì thục
  • Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
  • Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
  • Nhất quỷ nhì ma, thứ ba học trò
  • Nhân chi sơ tính bổn thiện
  • Những người cặp mắt lá răm, đôi mày lá liễu đáng trăm quan tiền.
  • Nhìn bụng ta, suy ra bụng người.
  • Nhất tự vi sư, bán tự vi sư
  • Nhường cơm sẻ áo.
  • Nhất cận thị, nhị cận giang
NG[sửa]
  • Người sống đống vàng.
  • Nghèo sinh bệnh, giàu sinh tật.
  • Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
  • Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.
  • Ngồi mát ăn bát vàng.
  • Ngọt như mía lùi.
  • Ngọt mật chết ruồi.
  • Người ta là hoa là đất
  • Nói Sơn Tây chết cây Hà Nội
O[sửa]
  • Oán không giải được oán
  • Oan có đầu, nợ có chủ
  • Oan oan tương báo , dỉ hận liên miên
  • Oán thù nên giải không nên kết
  • Oan gia ngõ hẹp
Ô[sửa]
  • Ông thò chân giò, bà thò nậm rượu
  • Ông ăn nem bà ăn chả
Ơ[sửa]
  • Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác
  • Ở nhà nghe Đông Hà lúa héo
  • Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
  • Ở xó chuồng heo,hơn là theo phía vợ
P[sửa]
  • Phép vua thua lệ làng.
  • Phòng bệnh hơn chữa bệnh.
  • Phúc bất trùng lai, hoạ vô đơn chí.
  • Phú quý sinh lễ nghĩa
Q[sửa]
  • Quân tử phòng thân; tiểu nhân phòng bị, gậy.
  • Quân tử nhất ngôn kí xuất, tứ mã nan truy
  • Quỷ tha, ma bắt
  • Quả báo nhãn tiền
  • Quan nhất thời, dân vạn đại
  • Quýt làm cam chịu
  • Qua cầu rút ván
  • Quân tử trả thù mười năm chưa muộn
R[sửa]
  • Rao ngọc bán đá
  • Ráng mỡ gà có nhà thì giữ.
  • Ráng mỡ gà thì gió , ráng mỡ chó thì mưa.
  • Rau nào sâu nấy.
  • Ruộng bề bề chẳng bằng nghề trong tay.
  • Rừng không hai cọp, nước không hai vua
  • Rừng nào cọp nấy
  • Rừng vàng biển bạc
S[sửa]
  • Sinh nghề tử nghiệp
  • Sinh lão bệnh tử
  • Sông có khúc, người có lúc
  • Sóng Trường Giang, sóng sau đập sóng trước
  • Sông sâu còn có kẻ dò, đố ai lấy thước mà đo lòng người
  • Sai một li đi một dặm
  • Sông sâu sóng cả chớ ngã tay chèo
  • Sóng trước đổ đâu, sóng sau đổ đó
  • Ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn.
  • Tấc đất tấc vàng
  • Tai vách mạch rừng.
  • Tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi
  • Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
  • Té nước theo mưa.
  • Tình thương quán cũng là nhà, lều tranh có nghĩa hơn tòa ngói cao.
  • Tiên học lễ hậu học văn
  • Tiền vào nhà khó như gió vào nhà trống.
  • Tiền vào quan như than vào lò
  • Tiền nào của đó
  • Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người
  • Tôm đi chạng vạng, cá đi rạng đông.
  • Tốt danh hơn lành áo.
TH[sửa]
  • Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt
  • Tham giàu phụ khó, tham sang phụ phần
  • Tham giàu phụ ngải
  • Tham phú phụ bần
  • Thất bại là mẹ thành công
  • Thật thà là cha dại.
  • Thật thà ăn cháo, láo nháo ăn cơm
  • Thắng làm vua thua làm giặc
  • Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng cạn.
  • Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi
  • Thua thầy một vạn không bằng kém bạn một li
  • Thân sâu hồn bướm
  • Thua keo này bày keo khác
  • Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ.
  • Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa
  • Trăm đường tránh không khỏi số.
  • Trăm hay không bằng tay quen.
  • Trăm nghe không bằng một thấy.
  • Trăm năm bia đá cũng mòn, nghìn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ.
  • Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa.
  • Trăm người bán vạn người mua.
  • Trâu buộc ghét trâu ăn.
  • Trâu cột ghét trâu ăn.
  • Tre già măng mọc.
  • Tránh voi chẳng xấu mặt nào.
  • Trong cái khó lại ló cái khôn.
  • Trống làng nào làng ấy đánh.
U[sửa]
  • Uống nước nhớ nguồn
Ư[sửa]V[sửa]
  • Vỏ quýt dày có móng tay nhọn
  • Vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm
  • Việc nước trước việc nhà.
  • Vụng chèo khéo chống
  • Vào sinh ra tử
  • Vắt chanh bỏ vỏ
X[sửa]
  • Xấu hay làm tốt, dốt hay nói chữ
  • Xôi hỏng bỏng không
  • Xa thương, gần thường
  • Xem bói ra ma, quét nhà ra rác
  • Xởi lởi trời cho, so đo trời lấy lại
Y[sửa]
  • Yêu nhau lắm, cắn nhau đau
  • Yêu nhau cau sáu bổ ba, ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười
  • Yêu trẻ, trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho.
  • Yêu nhau yêu cả đường đi, ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng
  • Yêu nhau vạn sự chẳng nề, dẫu trăm chỗ lệch cũng kê cho bằng
  • Yêu nhau xa cũng nên gần, ghét nhau cách một bàn chân cũng lìa
  • P/s : bn tham khảo nha
  • chúc các bn học tốt !
17 tháng 10 2017

 TỤC NGỮ: 
- Luyện mãi thành tài, miệt mài tất giỏi. 
- Học ăn học nói, học gói học mở. 
- Học hay cày biết. 
- Học một biết mười. 
- Học thầy chẳng tầy học bạn. 
- Học thầy học bạn, vô vạn phong lưu. 
- Ăn vóc học hay. 
- Bảy mươi còn học bảy mươi mốt. 
- Có cày có thóc, có học có chữ. 
- Có học, có khôn. 
- Dao có mài mới sắc, người có học mới nên. 
- Dẫu rằng thông hoạt, chẳng học cũng hư đời, tài chí bằng trời, chẳng học cũng là phải khổ. 
- Dốt đặc còn hơn hay chữ lỏng. 
- Dốt đến đâu học lâu cũng biết. 
- Đi một ngày đàng học một sàng khôn. 
- Hay học thì sang, hay làm thì có. 
- Học để làm người. 
- Học hành vất vả kết quả ngọt bùi. 
- Học khôn đến chết, học nết đến già. 
CA DAO: 
- Học là học biết giữ giàng 
Biết điều nhân nghĩa biết đàng hiếu trung. 
- Làm người mà được khôn ngoan 
Cũng nhờ học tập mọi đường mọi hay 
Nghề gì đã có trong tay 
Mai sau rồi cũng có ngày ích to. 
- Học là học để làm người 
Biết điều hơn thiệt biết lời thị phi. 
- Học trò học hiếu học trung 
Học cho đến mực anh hùng mới thôi. 
- Học là học để mà hành 
Vừa hành vừa học mới thành người khôn. 
- Ngọc kia chẳng giũa chẳng mài 
Cũng thành vô dụng cũng hoài ngọc đi. 
DANH NGÔN: 
- Không những phải học ở sách, mà còn phải học ở cuộc sống nữa. 
( N. CRÚP-XCAI-A ) 
- Học, học nữa, học mãi. 
( V.I.LÊ-NIN ) 
- Bất kì người nào tôi gặp cũng có chỗ hơn tôi, đáng cho tôi học. 
( PA-SCAN ) 
- Chúng ta phải tiếp thu và học tập ở những người đi trước chúng ta và cả những người đồng thời với chúng ta. Ngay cả thiên tài cực kì vĩ đại cũng không thể tiến xa được nếu chỉ muốn lấy mọi thứ từ thế giới nội tâm của riêng mình. 
( G. GỚT ) 
- Con người phải suốt đời trau dồi cho mình có kiến thức ngày càng rộng thêm. 
( A. LU-NA-SÁC-XKI ) 
- Người học trò mà không định vượt thầy thì thật đáng thương. 
( LÊ-Ô-NA ) 
- Người hỏi về điều mình chưa biết là nhà bác học; người xấu hổ không dám hỏi là kẻ thù của chính mình. 
( A. NA-VÔI )