K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 7 2017

hướng dẫn gì bạn? Bạn học Vnen à?

3 tháng 2 2020

Tham khảo:

I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG

1. Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi.

a) Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.

b) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.

c) Trời nóng quá, đi ăn kem đi.

Câu hỏi:

Trong các câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định, quan điểm) của người nói? Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận như thế nào? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?

Trả lời:

Các câu có phần đầu là luận cứ:

a) Hôm nay trời mưa,

b) Em rất thích đọc sách,

c) Trời nóng quá,

- Ba phần sau là kết luận.

a) chúng ta không đi chơi công viên nữa.

b) qua sách em học được nhiều điều.

c) đi ăn kem.

- Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là nhân quả.

- Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi vị trí cho nhau.

- Chẳng hạn: Chúng ta không đi chơi nữa vì hôm nay trời mưa

Kết luận luận cứ

(kết quả của quyết định) (nguyên nhân cụ thể)

2. Hãy bổ sung luận cứ cho những kết luận sau:

a) Em rất yêu trường em...

b) Nói dối rất có hại...

c) ... nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

d) ... trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e) ... em rất thích đi tham quan.

Trả lời:

a) Em rất yêu trường em vì có nhiều bạn bè và thầy cô tốt.

b) Nói dối rất có hại bởi mọi người không tin mình nữa.

c) Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

d) Nhỏ tuổi còn nhiều khờ dại nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e) Em đã đến nhiều vùng đất nước nên em rất thích đi tham quan.

3. Viết tiếp các luận cứ sau:

a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm...

b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá...

c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe...

d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó...

e) Cậu này ham bóng đá thật...

Trả lời:

a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm, em rất thích được đi tham quan.

b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, phải tập trung học thôi.

c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, phải học ăn học nói lại mới được.

d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó mình phải gương mẫu.

e) Cậu này ham bóng đá thật, chắc sẽ là cầu thủ giỏi.

II. LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

1. Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. Ví dụ:

a) Chống nạn thất học.

b) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

c) Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.

d) Sách là người bạn lớn của con người.

e) Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.

Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I.2. để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.

Trả lời:

So sánh câu kết luận ở mục 1 và 2 ở Lập luận trong đời sổng với Lập luận trong văn nghị luận. Chẳng hạn:

Qua sách em học được nhiều điều, Sách là người bạn lớn của con người.

Ta thấy luận điểm ở văn nghị luận là những kết luận khái quát, có ý nghĩa phổ biến với xã hội. Còn kết luận trong đời sống chỉ là của”em” và chưa có nghĩa khái quát cao “học được nhiều điều”.

2. Do luận điểm có tầm quan tọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Nó phải trả lời các câu hỏi: Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có những nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì? ... Muốn trả lời các câu hỏi đó thì phải lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp chặt chẽ.

Em hãy lập luận cho luận điểm "Sách là người bạn lớn của con người" bằng cách trả lời các câu hỏi trên.

Trả lời:

Với đề bài "Sách là người bạn lớn của con người", có thể đặt ra những câu hỏi như sau:

- Vì sao lại nói "Sách là người bạn lớn của con người"? Vì sách rất có ích đối với con người.

- Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở những phương diện nào?

- Trong thực tế, ích lợi của sách thể hiện ra sao? Những sự việc cụ thể nào cho thấy ích lợi của sách?

- Nhận rõ ích lợi to lớn của sách như vậy, chúng ta sẽ làm gì?

3. Em đã học truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng. Từ mỗi truyện ấy, hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.

Trả lời:

1. Xác định luận điểm và lập luận của truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi:

- Luận điểm: cần phải có một cái nhìn tổng thế khi xem xét các sự vật, hiện tượng.

- Luận cứ:

+ Nếu chỉ quan sát một cách phiến diện thì con người khó có thể đánh giá được chính xác bản chất của các sự vật, hiện tượng.

+ Nhìn nhận sự vật, hiện tượng một cách tổng thể sẽ giúp ta có thế nắm bắt được thực tế đời sống một cách chủ động

+ Khi quan sát hay tìm hiểu một vấn đề, không được quan sát các yếu tố riêng lẻ mà cần phải tìm ra mối liên hệ biện chứng giữa các yếu tố với nhau.

- Lập luận: Không lập luận một cách trực tiếp mà lập luận một cách gián tiếp bằng câu chuyện kế Thầy bói xem voi với những nhân vật là 5 thầy bói bị mù. Với những chi tiết, lời thoại chọn lọc, đầy dụng ý và cuối cùng luận điểm được rút ra một cách thú vị, bất ngờ.

2. Xác định luận điểm và lập luận của truyện Ếch ngồi đáy giếng

- Luận điểm: Kiêu ngạo, huyênh hoang sẽ phải trả giá râ't đắt.

- Luận cứ:

+ Ếch sống trong giếng rất lâu, bên cạnh những con vật nhỏ bé.

+ Khi ếch cất tiếng kêu vang động, những con vật này rất sợ hãi

+ Do đó ếch tưởng mình giống như một vị chúa tể.

+ Trời mưa to, nước dềnh lên đưa ếch ra ngoài.

+ Ếch đi lại nghêng ngang, chẳng thèm để ý đến xung quanh.

+ Ếch bị trâu giẫm bẹp.

- Lập luận theo trình tự thời gian, không gian với những chi tiết, sự việc cụ thể và chọn lọc đế rút ra kết luận.

Chúc em học tốt!
4 tháng 2 2020
1.1. Lập luận trong đời sống

Lập luận là đưa ra luận cứ nhằm dẫn dắt người nghe, người đọc đến một liên kết lập luận hay chấp nhận một kết luận, mà kết luận đó là tư tưởng, quan điểm, ý định của người nói, người viết.

Câu 1. Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi

Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.

Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều,

Trời nóng quá, đi ăn kem đi.

Trong các bộ phân trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng, ý định, quan điểm của người nói? Mối quan hệ giữa luận cứ đối với kết luận là như thế nào? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?

  • Luận cứ bên phải, kết luận bên trái dấu phẩy.
  • Quan hệ luận cứ và kết luận là quan hệ nhân - quả.
  • Có thể thay đổi vị trí giữa luận cứ và kết luận.

Câu 2. Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau.

Em rất yêu trường em...

Nói dối rất có hại...

...nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

...trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

...em rất thích đi thăm quan.

  • Em rất yêu trường em vì nơi đây từng gắn bó với em từ tuổi ấu thơ.
  • Nói dối rất có hại vì sẽ chẳng ai tin mình.
  • Đau đầu quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
  • Ở nhà trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
  • Những ngày chủ nhật em rất thích đi thăm quan.

Câu 3. Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói.

Ngồi mãi ở nhà chán lắm...

Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá...

Nhiều bạn nói năng thật khó nghe...

Các bạn đã lớn rồi làm anh làm chị chúng nó...

Cậu này ham bóng đá thật...

  • Ngồi mãi ở nhà chán lắm đi dạo thôi.
  • Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá phải học tích cực thôi.
  • Nhiều bạn nói năng thật khó nghe khiến cho người khác khó chịu.
  • Các bạn đã lớn rồi làm anh làm chị chúng nó cho nên phải noi gương cho các em.
  • Cậu này ham bóng đá thật chẳng chịu chơi môn khác.
1.2. Lập luận trong văn nghị luận

Câu 1. Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. ví dụ:

Chống nạn thất học.

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.

Sách là người bạn lớn của con người.

Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.

Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I.2 để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.

  • Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội, khác với những kết luận của lập luận trong đời sống là những luận điểm gắn với những tình huống giao tiếp nhất định.

Câu 2. Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Nó phải trả lời các câu hỏi: vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có những nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Luận điểm đó có tác dụng gì?... Muốn trả lời các câu phải đó phải lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp chặt chẽ.

Em hãy lập luận cho luận điểm "Sách là người bạn lớn của con người" bằng cách trả lời các câu hỏi trên.

  • Với đề bài "Sách là người bạn lớn của con người", có thể đặt ra những câu hỏi như sau:
  • Vì sao lại nói "Sách là người bạn lớn của con người"? Vì sách rất có ích đối với con người.
  • Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở những phương diện nào?
  • Trong thực tế, ích lợi của sách thể hiện ra sao? Những sự việc cụ thể nào cho thấy ích lợi của sách?
  • Nhận rõ ích lợi to lớn của sách như vậy, chúng ta sẽ làm gì?

Câu 3. Em đã học truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng. Từ mỗi truyện ấy, hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm có em và lập luận cho luận điểm đó.

a. Rút ra kết luận làm thành luận điểm:

  • Thầy bói xem voi: Phải có cái nhìn toàn diện trước sự vật, hiện tượng.
  • Ếch ngồi đáy giếng: Không được chủ quan, kiêu ngạo.

b. Xây dựng lập luận chính:

  • Thầy bói xem voi: Muốn hiểu biết được sự vật, hiện tượng nào đó cần phải có cái nhìn toàn diện. (quan hệ điều kiện – kết quả)
  • Ếch ngồi đáy giếng: Không được chủ quan, kiêu ngạo mà phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình. (quan hệ suy luận bác bỏ – khẳng định)
  • Chẳng hạn, với đề "Không được chủ quan, kiêu ngạo", có thể lập luận theo quan hệ tổng phân hợp như sau:
    • Mở bài: Không được chủ qua, kiêu ngạo mà phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình.
    • Thân bài:
      • Thói huênh hoang, chủ quan, kiêu ngạo vẫn thường thấy trong thực tế.
      • Tác hại của thói huênh hoang chủ quan, kiêu ngạo.
      • Phải cố gắng khiêm tốn, học hỏi, mở rộng tầm hiểu biết của mình.
    • Kết bài: hiểu biết của con người hạn hẹp, cần phải không ngừng mở rộng hiểu biết và khiêm tốn học hỏi
22 tháng 4 2016

ukm

7 tháng 10 2018

mình cho bạn 1 vé máy bay trị giá 0.000 đ tới google nha bn

25 tháng 9 2016

1. Ca dao, dân ca là tên gọi chung của các thể loại trữ tình dân gian kết hợp giữa lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. Hiện nay còn phân biệt ca dao và dân ca: Dân ca là những sáng tác kết hợp giữa lời và nhạc, ca dao là lời thơ của dân ca, ngoài ra còn bao gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ dân ca.

2. Ca dao, dân ca thuộc loại trữ tình, phản ánh tâm tư tình cảm, thế giới tâm hồn của con người (trữ: phát ra, bày tỏ, thể hiện ; tình: tình cảm, cảm xúc). Nhân vật trữ tình phổ biến trong ca dao, dân ca là những người vợ, người chồng, người mẹ, người con,... trong quan hệ gia đình, những chàng trai, cô gái trong quan hệ tình bạn, tình yêu, người nông dân, người phụ nữ,... trong quan hệ xã hội. Cũng có những bài ca dao châm biếm phê phán những thói hư tật xấu của những hạng người và những sự việc đáng cười trong xã hội. Ca dao châm biếm thể hiện khá tập trung những nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam.

3. Bên cạnh những đặc điểm chung với thơ trữ tình (có vần, nhịp, sử dụng nhiều biện pháp tu từ,...), ca dao, dân ca có những đặc thù riêng:

+ Ca dao, dân ca thường rất ngắn, đa số là những bài gồm hai hoặc bốn dòng thơ.

+ Sử dụng thủ pháp lặp (lặp kết cấu, lặp dòng thơ mở đầu, lặp hình ảnh, lặp ngôn ngữ,...) như là một thủ pháp chủ yếu để tổ chức hình tượng.

4. Ca dao, dân ca là mẫu mực về tính chân thực, hồn nhiên, cô đúc, về sức gợi cảm và khả năng lưu truyền. Ngôn ngữ ca dao, dân ca là ngôn ngữ thơ nhưng vẫn rất gần với lời nói hằng ngày của nhân dân và mang màu sắc địa phương rất rõ.

25 tháng 9 2016

Cho bạn thêm phần bài tập nè:

1. Người xưa hay mượn con cò để nói về cuộc đời và thân phận của mình vì con cò là con vật hiền lành, nhỏ bé, chịu khó lặn lội kiếm ăn. Những phẩm chất đó gần gũi với phẩm chất và thân phận của người nông dân. Ví dụ: 

Con cò mà đi ăn đêm.

   Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao...  

2. Trong bài 1, cuộc đời vất vả của con cò được diễn tả bằng hình ảnh đối lập: một mình lận đận giữa nước non, hình ảnh lên thác xuống ghềnh, vượt qua những nơi khó khăn, nguy hiểm. Bản thân cò thì lận đận, gầy mòn. Việc vất vả đó kéo dài: bấy nay chứ không phải ngày một ngày hai. Những hình ảnh đối lập, những nơi nguy hiểm, những ao, thác, ghềnh, biển cho thấy con cò đã phải trải nhiều nơi chốn, nhiều cảnh huống, chỉ một mình nó thui thủi, vất vả đến mức gầy mòn. Cuộc đời lận đận được diễn tả khá sinh động, ấn tượng. Ngoài nội dung than thân, bài ca còn có nội dung tố cáo xã hội phong kiến bất công. Xã hội đó đã làm nên chuyện bể đầy, ao cạn làm cho thân cò thêm lận đận, thêm gầy mòn. Câu hỏi tu từ đã gián tiếp tố cáo xã hội phong kiến bất công đó.

3. Cụm từ thương thay là tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót. Trong bài này, thương thay được lặp lại 4 lần. ý nghĩa của sự lặp lại là: Mỗi lần là một lần thương một con vật, một cảnh ngộ. Bốn lần thương thay, bốn con vật, bốn cảnh ngộ khác nhau, nhưng lại cùng chung với thân phận người lao động; Tô đậm nỗi thương cảm, xót xa cho cuộc sống khổ sở nhiều bề của người lao động; Kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau, làm cho bài ca phát triển.

4. Những nỗi thương thân của người lao động thể hiện qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài ca dao số 2: thương con tằm là thương cho thân phận bị bòn rút sức lực cho kẻ khác; thương lũ kiến li ti là thương cho thân phận bé nhỏ suốt đời phải làm lụng kiếm miếng ăn; thương cho con hạc là thương cho cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, mỏi mệt không có tương lai (biết ngày nào thôi); thương cho con cuốc là thương thân phận thấp bé, dù có than thở đến kiệt sức thì cũng không có người động lòng, thương xót.

Bốn con vật, bốn nỗi khổ, bốn cảnh ngộ đáng thương khác nhau làm nên nỗi khổ nhiều bề của thân phận người lao động.

5. Sưu tầm thêm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”, rồi giải thích những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?

- Một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”:

- Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

- Thân em như hạt mưa rào

Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa

- Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

- Thân em như miếng cau khô

Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày

- Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.

- Các bài ca dao này thường nói về thân phận gian nan, vất vả, thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội xưa.

- Về nghệ thuật, ngoài mô típ mở đầu bằng cụm từ thân em (gợi ra nỗi buồn thương), các câu ca dao này thường sử dụng các hình ảnh ví von so sánh (để nói lên những cảnh đời, những thân phận, những lo lắng khác nhau của người phụ nữ).

6. Đọc câu ca, có thể thấy hình ảnh so sánh có những nét đặc biệt:

- Trái bần, tên của loại quả đồng âm với từ bần có nghĩa là nghèo khó.

- Hình ảnh trái bần trôi nổi. Không những thế, nó còn bị gió dập, sóng dồi. Sự vùi dập của gió, của sóng làm cho trái bần đã trôi nổi, lại càng bấp bênh vô định. Nó chỉ mong được dạt, được tấpvào đâu đó nhưng nào có được. Câu ca dao là lời than của người phụ nữ trong xã hội cũ về cuộc đời nghèo khó, phải chịu bao sóng gió của cuộc đời và không thể tự quyết định được số phận của mình.

14 tháng 8 2018

1. Mở bài

  • Truyền thống "Tôn sư trọng đạo" được nhân dân ta luôn đề cao. Người thầy đóng vai trò quan trọng tròng công tác giáo dục.
  • Tục ngữ có câu "Không thầy đố mày làm nên".
  • Khẳng định vai trò to lớn của người thầy đối với sự nghiệp của người học trò, đồng thời cũng là lời nhắc nhở con cháu phải biết ơn, kính trọng thầy cô giáo.

2. Thân bài

a) Giải thích:

  • Câu tục ngữ giản dị, nhưng cũng cần hiểu cho chính xác ý nghĩa của nó. "Làm nên" ở đây có nghĩa là có được công danh, sự nghiệp, thành đạt. Như vậy, nếu không có người thầy dạy dỗ thì người học trò không thể nào thành đạt được. Câu tục ngữ như một lời thách thức "đố mày" đồng thời cũng là lời răn dạy mang tính khẳng định vị trí, vai trò của người thầy đối với sự thành đạt của người học trò.

b) Tại sao người thầy có vai trò quan trọng như thế trong sự nghiệp của người trò?

  • Thầy là người hướng dẫn, cung cấp kiến thức, mở mang trí óc cho ta, dạy cho ta những điều hay, điều phải. Lúc còn bé thơ, thầy dạy ta từng chữ cái, từng con số... Rồi dần dần lớn lên, thầy dạy ta những điều hiểu biết cao hơn, rộng hơn... để ta có được kiến thức như hôm nay. Thầy đã bỏ nhiều công sức, tâm huyết để rèn luyện, giáo dục ta nên người có tri thức, có đạo đức. Công ơn ấy có thể sánh ngang bằng với công ơn cha mẹ.
  • Không có một người học trò nào thành đạt, có công danh sự nghiệp với đời mà không do người thầy dạy dỗ cả. Điều này khẳng định vai trò vô cùng to lớn của người thầy: "Không thầy đố mày làm nên".
  • Ngày nay, người thầy đóng vai trò chủ đạo, trò là người chủ động. Do vậy, thầy là người cung cấp kiến thức, hướng dẫn thực hành còn tiếp thu kiến thức để áp dụng thực hành tốt hay không là do ở người học trò. Đây chính là tự thân vận động, là yếu tố quan trọng quyết định sự thành đạt của người học trò. "Thầy dạy tốt, trò học tốt" thì sự làm nên mới có giá trị cao, công danh sự nghiệp mới rạng rỡ. Vì vậy, những kiến thức, những hiểu biết mà ta có được chính là do công lao của người thầy bồi dưỡng vun đắp, nên ta phải biết ơn thầy, kính trọng thầy. Đây cũng là đạo lí làm người, là hành vi của người có nhân cách, đạo đức.

3. Kết bài

  • Biết ơn thầy, yêu kính thầy là nghĩa vụ, bổn phận thiêng liêng của những ai đã trải qua cuộc đời làm người học trò. Đó là tình cảm không thể thiếu được ở mỗi chúng ta.
  • Đây là lời giáo dục sâu sắc về việc rèn luyện nhân cách, đạo đức cho thế hệ trẻ.
15 tháng 8 2018

đây là bản copy của giải thích câu tục ngữ không thầy đồ mày làm nên màlimdim

7 tháng 11 2021

lên google tra lè re liện lun:)))

19 tháng 3 2017

Viết thế này thì đánh đố ông giời ak?????Lê Thị Khánh Linh?????

27 tháng 3 2017

Trang mấy bn mấy ! Sách lp mấy !! Chỉ biết là Vnen thôi !!

6 tháng 4 2017

Đánh rõ đề bài ra, mk không có sách Luyện tập mà biết đâu.

6 tháng 4 2017

ừa hứa

one like men

19 tháng 5 2021

(cụmchủ vị là :chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có "

=> cụm chủ vị thuộc thành phần vị ngữ trong câu

19 tháng 5 2021

(cụmchủ vị là :chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có "

=> cụm chủ vị thuộc thành phần vị ngữ trong câu