Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “this” ở đoạn 1 đề cập đến _______.
A. dầu B. than đá C. mỡ lợn D. gạch
Thông tin: The sperm whale provided superior burning oil, but this was expensive.
Tạm dịch: Cá nhà táng cung cấp dầu đốt cao cấp, nhưng nó đắt đỏ.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Sự phát triển của các thành phố, việc xây dựng hàng trăm nhà máy mới và sự lan tỏa của đường sắt ở Hoa Kỳ trước năm 1850 đã làm tăng nhu cầu chiếu sáng tốt hơn. Nhưng ánh sáng trong nhà của người Mỹ đã được cải thiện rất ít so với thời cổ đại. Trải qua thời kỳ thuộc địa, những ngôi nhà được thắp sáng bằng những ngọn nến hay đèn dầu được sử dụng ở La Mã cổ đại – một đĩa dầu cá hoặc dầu động vật hoặc thực vật khác, trong đó một miếng giẻ xoắn được dùng làm bấc. Một số người sử dụng mỡ heo, nhưng họ phải đốt than bên dưới để giữ cho nó mềm và dễ cháy. Cá nhà táng cung cấp dầu đốt cao cấp, nhưng nó đắt đỏ. Vào năm 1830, một chất mới có tên là “camphene” đã được cấp bằng sáng chế, và nó đã chứng tỏ là một chất chiếu sáng tuyệt vời. Nhưng trong khi camphene" phát ra ánh sáng rực rỡ thì nó vẫn đắt, có mùi khó chịu và cũng có thể gây nổ nguy hiểm.
Giữa năm 1830 và 1850, dường như hy vọng duy nhất cho việc chiếu sáng rẻ hơn ở Hoa Kỳ là việc sử dụng khí đốt rộng rãi hơn. Vào những năm 1840, các nhà sản xuất khí đốt của Mỹ đã áp dụng các kỹ thuật của Anh để sản xuất khí đốt từ than đá. Tuy nhiên, chi phí cho khí đốt cho người tiêu dùng vẫn ở mức cao đến mức cho đến giữa thế kỷ 19, khí đốt chỉ khả thi ở các khu vực đô thị, và chỉ dành cho các công trình công cộng cho người giàu. Năm 1854, một bác sĩ người Canada, Abraham Gesner, được cấp bằng sáng chế cho quá trình chưng cất một loại chất giống như khoáng chất tìm được ở New Brunswick và Nova Scotia, sản xuất khí đốt và dầu mà ông gọi là “dầu hỏa” (từ “keros”), từ sáp trong tiếng Hi Lạp và "ene" vì nó giống như camphene). Dầu hỏa, mặc dù rẻ hơn so với camphene, có mùi khó chịu, và Gesner không bao giờ kiếm được nhiều tiền từ nó. Nhưng Gesner đã làm dấy lên một hy vọng mới cho việc sản xuất dầu chiếu sáng từ một sản phẩm đến từ các mỏ ở Bắc Mỹ.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều nào dưới đây mô tả đúng nhất cách tổ chức của đoặn văn?
A. mô tả các sự kiện theo thứ tự thời gian
B. so sánh hai năm
C. phân tích kết quả khoa học
D. phát biểu của một lý thuyết và các giải thích khả thi
Bài viết tổ chức bằng cách nêu các sự kiện theo thứ tự thời gian:
– Trước 1830: chiếu sáng bằng nến hoặc dầu cá hoặc động thực vật khác
– 1930: một chất chiếu sáng mới xuất hiện gọi là “camphene”
– Từ 1930 đến 1950: sản xuất khí chiếu sáng từ than
– 1954: sáng chế ra dầu hỏa
Chọn A
Dịch bài đọc:
Sự phát triển của các thành phố, việc xây dựng hàng trăm nhà máy mới và sự lan tỏa của đường sắt ở Hoa Kỳ trước năm 1850 đã làm tăng nhu cầu chiếu sáng tốt hơn. Nhưng ánh sáng trong nhà của người Mỹ đã được cải thiện rất ít so với thời cổ đại. Trải qua thời kỳ thuộc địa, những ngôi nhà được thắp sáng bằng những ngọn nến hay đèn dầu được sử dụng ở La Mã cổ đại – một đĩa dầu cá hoặc dầu động vật hoặc thực vật khác, trong đó một miếng giẻ xoắn được dùng làm bấc. Một số người sử dụng mỡ heo, nhưng họ phải đốt than bên dưới để giữ cho nó mềm và dễ cháy. Cá nhà táng cung cấp dầu đốt cao cấp, nhưng nó đắt đỏ. Vào năm 1830, một chất mới có tên là “camphene” đã được cấp bằng sáng chế, và nó đã chứng tỏ là một chất chiếu sáng tuyệt vời. Nhưng trong khi camphene" phát ra ánh sáng rực rỡ thì nó vẫn đắt, có mùi khó chịu và cũng có thể gây nổ nguy hiểm.
Giữa năm 1830 và 1850, dường như hy vọng duy nhất cho việc chiếu sáng rẻ hơn ở Hoa Kỳ là việc sử dụng khí đốt rộng rãi hơn. Vào những năm 1840, các nhà sản xuất khí đốt của Mỹ đã áp dụng các kỹ thuật của Anh để sản xuất khí đốt từ than đá. Tuy nhiên, chi phí cho khí đốt cho người tiêu dùng vẫn ở mức cao đến mức cho đến giữa thế kỷ 19, khí đốt chỉ khả thi ở các khu vực đô thị, và chỉ dành cho các công trình công cộng cho người giàu. Năm 1854, một bác sĩ người Canada, Abraham Gesner, được cấp bằng sáng chế cho quá trình chưng cất một loại chất giống như khoáng chất tìm được ở New Brunswick và Nova Scotia, sản xuất khí đốt và dầu mà ông gọi là “dầu hỏa” (từ “keros”), từ sáp trong tiếng Hi Lạp và "ene" vì nó giống như camphene). Dầu hỏa, mặc dù rẻ hơn so với camphene, có mùi khó chịu, và Gesner không bao giờ kiếm được nhiều tiền từ nó. Nhưng Gesner đã làm dấy lên một hy vọng mới cho việc sản xuất dầu chiếu sáng từ một sản phẩm đến từ các mỏ ở Bắc Mỹ.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều gì có thể được suy ra về khí chiếu sáng được mô tả trong đoạn văn?
A. Nó có mùi khó chịu.
B. Nó không được phép sử dụng trong các tòa nhà công cộng.
C. Nó không được phổ biến rộng rãi cho đến giữa thế kỷ 19.
D. Nó được phát triển đầu tiên ở Hoa Kỳ.
Thông tin: But the expense of piping gas to the consumer remained so high that until the mid–nineteenth century gas lighting was feasible only in urban areas, and only for public buildings for the wealthy.
Tạm dịch: Tuy nhiên, chi phí cho khí đốt cho người tiêu dùng vẫn ở mức cao đến mức cho đến giữa thế kỷ 19, khí đốt chỉ khả thi ở các khu vực đô thị, và chỉ dành cho các công trình công cộng cho người giàu.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Sự phát triển của các thành phố, việc xây dựng hàng trăm nhà máy mới và sự lan tỏa của đường sắt ở Hoa Kỳ trước năm 1850 đã làm tăng nhu cầu chiếu sáng tốt hơn. Nhưng ánh sáng trong nhà của người Mỹ đã được cải thiện rất ít so với thời cổ đại. Trải qua thời kỳ thuộc địa, những ngôi nhà được thắp sáng bằng những ngọn nến hay đèn dầu được sử dụng ở La Mã cổ đại – một đĩa dầu cá hoặc dầu động vật hoặc thực vật khác, trong đó một miếng giẻ xoắn được dùng làm bấc. Một số người sử dụng mỡ heo, nhưng họ phải đốt than bên dưới để giữ cho nó mềm và dễ cháy. Cá nhà táng cung cấp dầu đốt cao cấp, nhưng nó đắt đỏ. Vào năm 1830, một chất mới có tên là “camphene” đã được cấp bằng sáng chế, và nó đã chứng tỏ là một chất chiếu sáng tuyệt vời. Nhưng trong khi camphene" phát ra ánh sáng rực rỡ thì nó vẫn đắt, có mùi khó chịu và cũng có thể gây nổ nguy hiểm.
Giữa năm 1830 và 1850, dường như hy vọng duy nhất cho việc chiếu sáng rẻ hơn ở Hoa Kỳ là việc sử dụng khí đốt rộng rãi hơn. Vào những năm 1840, các nhà sản xuất khí đốt của Mỹ đã áp dụng các kỹ thuật của Anh để sản xuất khí đốt từ than đá. Tuy nhiên, chi phí cho khí đốt cho người tiêu dùng vẫn ở mức cao đến mức cho đến giữa thế kỷ 19, khí đốt chỉ khả thi ở các khu vực đô thị, và chỉ dành cho các công trình công cộng cho người giàu. Năm 1854, một bác sĩ người Canada, Abraham Gesner, được cấp bằng sáng chế cho quá trình chưng cất một loại chất giống như khoáng chất tìm được ở New Brunswick và Nova Scotia, sản xuất khí đốt và dầu mà ông gọi là “dầu hỏa” (từ “keros”), từ sáp trong tiếng Hi Lạp và "ene" vì nó giống như camphene). Dầu hỏa, mặc dù rẻ hơn so với camphene, có mùi khó chịu, và Gesner không bao giờ kiếm được nhiều tiền từ nó. Nhưng Gesner đã làm dấy lên một hy vọng mới cho việc sản xuất dầu chiếu sáng từ một sản phẩm đến từ các mỏ ở Bắc Mỹ.
Kiến thức: Đọc hiểu, từ vựng
Giải thích:
resemble = to look like or be similar to another person or thing (v): giống, tương tự
cost the same as: có giá tiền giống như
was made from: được làm từ
sounded like: nghe như
Thông tin: he called “kerosene” (from “keros”, the Greek word for wax, and “ene” because it resembled camphene
Tạm dịch: ông gọi là “dầu hỏa” (từ “keros”), từ sáp trong tiếng Hi Lạp, và "ene" vì nó giống như camphene
Chọn D
Dịch bài đọc:
Sự phát triển của các thành phố, việc xây dựng hàng trăm nhà máy mới và sự lan tỏa của đường sắt ở Hoa Kỳ trước năm 1850 đã làm tăng nhu cầu chiếu sáng tốt hơn. Nhưng ánh sáng trong nhà của người Mỹ đã được cải thiện rất ít so với thời cổ đại. Trải qua thời kỳ thuộc địa, những ngôi nhà được thắp sáng bằng những ngọn nến hay đèn dầu được sử dụng ở La Mã cổ đại – một đĩa dầu cá hoặc dầu động vật hoặc thực vật khác, trong đó một miếng giẻ xoắn được dùng làm bấc. Một số người sử dụng mỡ heo, nhưng họ phải đốt than bên dưới để giữ cho nó mềm và dễ cháy. Cá nhà táng cung cấp dầu đốt cao cấp, nhưng nó đắt đỏ. Vào năm 1830, một chất mới có tên là “camphene” đã được cấp bằng sáng chế, và nó đã chứng tỏ là một chất chiếu sáng tuyệt vời. Nhưng trong khi camphene" phát ra ánh sáng rực rỡ thì nó vẫn đắt, có mùi khó chịu và cũng có thể gây nổ nguy hiểm.
Giữa năm 1830 và 1850, dường như hy vọng duy nhất cho việc chiếu sáng rẻ hơn ở Hoa Kỳ là việc sử dụng khí đốt rộng rãi hơn. Vào những năm 1840, các nhà sản xuất khí đốt của Mỹ đã áp dụng các kỹ thuật của Anh để sản xuất khí đốt từ than đá. Tuy nhiên, chi phí cho khí đốt cho người tiêu dùng vẫn ở mức cao đến mức cho đến giữa thế kỷ 19, khí đốt chỉ khả thi ở các khu vực đô thị, và chỉ dành cho các công trình công cộng cho người giàu. Năm 1854, một bác sĩ người Canada, Abraham Gesner, được cấp bằng sáng chế cho quá trình chưng cất một loại chất giống như khoáng chất tìm được ở New Brunswick và Nova Scotia, sản xuất khí đốt và dầu mà ông gọi là “dầu hỏa” (từ “keros”), từ sáp trong tiếng Hi Lạp và "ene" vì nó giống như camphene). Dầu hỏa, mặc dù rẻ hơn so với camphene, có mùi khó chịu, và Gesner không bao giờ kiếm được nhiều tiền từ nó. Nhưng Gesner đã làm dấy lên một hy vọng mới cho việc sản xuất dầu chiếu sáng từ một sản phẩm đến từ các mỏ ở Bắc Mỹ.
Đáp án C
Theo thông tin được để cập trong bài đọc thì trước khi đèn điện được phát minh thì _______.
A. đèn dầu rồi sau đó nến được sử dụng
B. nến và đèn dầu xuất hiện cùng một lúc
C. nến rồi sau đó đèn dầu được sử dụng
D. con người không sử dụng bất cứ hình thức thắp sáng nào trong nhà
Dẫn chứng ở đoạn cuối: “For centuries homes were lit by candles until oil was found. Even
then, oil lamps were no more effective than a cluster of candles.”
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều nào sau đây KHÔNG được đề cập là một lý do giải thích cho việc chiếu sáng tốt hơn trở nên cần thiết vào giữa thế kỷ XIX?
A. sự tăng số lượng nhà máy mới B. sự tăng trưởng của các thành phố
C. sự phát triển đường sắt D. nhu cầu về cơ sở y tế tốt hơn
Thông tin: The growth of cities, the construction of hundreds of new factories, and the spread of railroads in the United States before 1850 had increased the need for better illumination.
Tạm dịch: Sự phát triển của các thành phố, việc xây dựng hàng trăm nhà máy mới và sự lan tỏa của đường sắt ở Hoa Kỳ trước năm 1850 đã làm tăng nhu cầu chiếu sáng tốt hơn.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Sự phát triển của các thành phố, việc xây dựng hàng trăm nhà máy mới và sự lan tỏa của đường sắt ở Hoa Kỳ trước năm 1850 đã làm tăng nhu cầu chiếu sáng tốt hơn. Nhưng ánh sáng trong nhà của người Mỹ đã được cải thiện rất ít so với thời cổ đại. Trải qua thời kỳ thuộc địa, những ngôi nhà được thắp sáng bằng những ngọn nến hay đèn dầu được sử dụng ở La Mã cổ đại – một đĩa dầu cá hoặc dầu động vật hoặc thực vật khác, trong đó một miếng giẻ xoắn được dùng làm bấc. Một số người sử dụng mỡ heo, nhưng họ phải đốt than bên dưới để giữ cho nó mềm và dễ cháy. Cá nhà táng cung cấp dầu đốt cao cấp, nhưng nó đắt đỏ. Vào năm 1830, một chất mới có tên là “camphene” đã được cấp bằng sáng chế, và nó đã chứng tỏ là một chất chiếu sáng tuyệt vời. Nhưng trong khi camphene" phát ra ánh sáng rực rỡ thì nó vẫn đắt, có mùi khó chịu và cũng có thể gây nổ nguy hiểm.
Giữa năm 1830 và 1850, dường như hy vọng duy nhất cho việc chiếu sáng rẻ hơn ở Hoa Kỳ là việc sử dụng khí đốt rộng rãi hơn. Vào những năm 1840, các nhà sản xuất khí đốt của Mỹ đã áp dụng các kỹ thuật của Anh để sản xuất khí đốt từ than đá. Tuy nhiên, chi phí cho khí đốt cho người tiêu dùng vẫn ở mức cao đến mức cho đến giữa thế kỷ 19, khí đốt chỉ khả thi ở các khu vực đô thị, và chỉ dành cho các công trình công cộng cho người giàu. Năm 1854, một bác sĩ người Canada, Abraham Gesner, được cấp bằng sáng chế cho quá trình chưng cất một loại chất giống như khoáng chất tìm được ở New Brunswick và Nova Scotia, sản xuất khí đốt và dầu mà ông gọi là “dầu hỏa” (từ “keros”), từ sáp trong tiếng Hi Lạp và "ene" vì nó giống như camphene). Dầu hỏa, mặc dù rẻ hơn so với camphene, có mùi khó chịu, và Gesner không bao giờ kiếm được nhiều tiền từ nó. Nhưng Gesner đã làm dấy lên một hy vọng mới cho việc sản xuất dầu chiếu sáng từ một sản phẩm đến từ các mỏ ở Bắc Mỹ.