Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án là A.
Dựa vào ý: Roots broke even deeper into the developing soil. These grow rapidly, cutting off sunlight from the smaller plants, and soon establish complete domination - closing their ranks and forming a climax community which may endure for thousands of years
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều gì có thể được suy ra từ đoạn văn?
A. Các kiểu di cư của thực vật phụ thuộc vào sự thay đổi của khí hậu.
B. Các quần thể thực vật hiện nay tương tự như trong quá khứ.
C. Phương pháp bảo tồn hiện đại nên xem xét các mô hình di cư của thực vật.
D. Một kỷ băng hà khác có khả năng xảy ra vào một lúc nào đó.
Thông tin: Each individual organism moved at its own pace. The fossil record seems to be telling us that we should be thinking about preserving species by giving them room to maneuver – to respond to environmental changes.
Tạm dịch: Mỗi sinh vật riêng lẻ di chuyển theo tốc độ riêng của nó. Mẫu hóa thạch dường như đang nói với chúng ta rằng chúng ta nên suy nghĩ về việc bảo tồn các loài bằng cách cho chúng cơ hội để vận động – để thích ứng với những thay đổi môi trường.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Những người leo núi đã chú ý rằng khi họ leo núi, ví dụ, lên đến đỉnh Humphreys cao 12,633 feet ở Đỉnh San Francisco ở Arizona, đời sống thực vật thay đổi hoàn toàn. Bắt đầu giữa những cây xương rồng của sa mạc Sonoran, một người leo lên một khu rừng thông ở độ cao 7,000 feet và một lãnh nguyên núi cao vô tận ở đỉnh núi. Dường như các loài thực vật ở độ cao nhất định có liên quan đến những gì có thể được gọi là “quần xã” – nhóm các loài tương tác. Ý tưởng là theo thời gian, các loài thực vật đòi hỏi điều kiện khí hậu và đất đai đặc biệt đến sống ở cùng một nơi, và do đó thường được tìm thấy cùng nhau. Các nhà khoa học nghiên cứu về lịch sử của đời sống thực vật được gọi là các nhà cổ sinh vật học (paleobotanists), hay viết tắt là “paleobots”. Họ phác họa nên một bức tranh về cách các nhóm thực vật đã ứng phó với biến đổi khí hậu và cách các hệ sinh thái phát triển. Nhưng những mối quan hệ đang xảy ra trên thực tế này có kéo dài mãi mãi?
Một thí nghiệm tự nhiên tuyệt vời đã diễn ra trên hành tinh này từ giữa 25,000 đến 10,000 năm trước, khi những thay đổi nhỏ trong quỹ đạo và trục quay của Trái đất khiến những tảng băng lớn lan ra từ các cực. Những dòng sông băng bao phủ phần lớn Bắc Mỹ và châu Âu tới độ sâu lên đến hai dặm, và sau đó, khi khí hậu ấm lên, chúng tan ra. Trong suốt quá trình tan chảy, chúng đã bỏ lại vùng đất mới chưa được khám phá để sinh vật sống, và khi những sinh vật đó chuyển đến chúng đã lập một kỷ lục chúng ta có thể đọc ngay bây giờ. Khi băng tan và thực vật bắt đầu mọc gần hồ, chúng sẽ tỏa ra phấn hoa. Một số sẽ rơi xuống hồ, chìm xuống đáy và tạo thành trầm tích. Bằng cách khoan vào đáy hồ, người ta có thể đọc được sự phát triển của đời sống thực vật kế tiếp quanh hồ. Mẫu hóa thạch có vẻ rõ ràng; có rất ít hoặc không có bằng chứng cho thấy toàn bộ các nhóm thực vật di chuyển về phía bắc cùng nhau. Những thứ sống cùng nhau trong quá khứ hiện đang không sống cùng nhau và những thứ sống cùng nhau bây giờ đã không sống cùng nhau trong quá khứ. Mỗi sinh vật riêng lẻ di chuyển theo tốc độ riêng của nó. Mẫu hóa thạch dường như đang nói với chúng ta rằng chúng ta nên suy nghĩ về việc bảo tồn các loài bằng cách cho chúng cơ hội để vận động – để thích ứng với những thay đổi môi trường.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “which” ở câu cuối của đoạn 1 nhắc đến điều gì _______.
A. sự phát triển của hệ sinh thái B. sự thay đổi đời sống thực vật
C. các lý thuyết hiện đại về hệ sinh thái D. phản ứng của thực vật với biến đổi khí hậu
Thông tin: They build up a picture of how groups of plants have responded to climate changes and how ecosystems develop. But are these associations, which are real in the present, permanent?
Tạm dịch: Họ phác họa nên một bức tranh về cách các nhóm thực vật đã ứng phó với biến đổi khí hậu và cách các hệ sinh thái phát triển. Nhưng những mối quan hệ đang xảy ra trên thực tế này có kéo dài mãi mãi?
Chọn D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
successive = consecutive (adj): liên tục, kế tiếp accumulative (adj): chất đống, chồng chất
extinct (adj): tuyệt chủng following (adj): tiếp sau đó về thời gian
Thông tin: By drilling into the lake bottom it is possible to read the record of successive plant life around the lake.
Tạm dịch: Bằng cách khoan vào đáy hồ, có thể đọc được hồ sơ về đời sống thực vật kế tiếp quanh hồ.
Chọn A
Kiến thức: Đọc hiểu, từ vựng
Giải thích:
radically (adv): triệt để, hoàn toàn
quickly (adv): nhanh variably (adv): thay đổi
dramatically (adv): đột ngột và ở mức độ rất lớn demonstrably (adv): rõ ràng, minh bạch
Thông tin: Mountaineers have noted that as they climb, for example, up to the 12,633–foot Humphreys Peak in the San Francisco Peaks in Arizona, plant life changes radically.
Tạm dịch: Những người leo núi đã chú ý rằng khi họ leo núi, ví dụ, lên đến đỉnh Humphreys cao 12,633 feet ở Đỉnh San Francisco ở Arizona, đời sống thực vật thay đổi hoàn toàn.
Chọn C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Đoạn thứ hai chủ yếu nói về điều gì?
A. Sự di cư thực vật sau kỷ băng hà.
B. Ảnh hưởng của kỷ băng hà đối với thực vật.
C. Sự cần thiết phải phát triển một cách tiếp cận mới cho các vấn đề môi trường.
D. Cộng đồng thực vật sống ở các độ cao khác nhau.
Thông tin: Each individual organism moved at its own pace. The fossil record seems to be telling us that we should be thinking about preserving species by giving them room to maneuver – to respond to environmental changes.
Tạm dịch: Mỗi sinh vật riêng lẻ di chuyển theo tốc độ riêng của nó. Mẫu hóa thạch dường như đang nói với chúng ta rằng chúng ta nên suy nghĩ về việc bảo tồn các loài bằng cách cho chúng cơ hội để vận động – để thích ứng với những thay đổi môi trường.
Chọn C
Đáp án là A.
Dựa vào ý:…, called a primary succession, occurs first to colonize the barren land and the lichen surviving on bare rock.