Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Có thể suy ra từ bài đọc rằng sóng thần
A. gây ra thiệt hại nghiêm trọng giữa biển
B. thường cao hơn 40 m
C. nguy hiểm hơn ở vùng ven biển so với ở ngoài đại dương
D. thường được xác định bởi những con tàu trên đại dương.
Dẫn chứng: In the open ocean, tsunamis have little noticeable amplitude, often no more than one or two meters. It is when they hit the shallow waters near the coast that they increase in height, possibly up to 40 meters
Đáp án B
Đoạn văn trước bài đọc này có thể thảo luận về?
A. những trận động đất dưới đáy đại dương
B. những cơn sóng cuồn
C. thủy triều
D. sóng thủy triều
Dẫn chứng: Quite different from storm surges are the giant sea waves called tsunamis, which derive their name from the Japanese expression for “high water in a harbor.”
Đáp án C
Chúng ta scan từ tidal waves để tìm ra đáp án là C. they are caused by sudden changes in high and low tides (chúng được gây ra bởi sự thay đổi đột ngột của thuỷ triều lên và xuống. Ở dòng 2 +3 đoạn 1 có nhắc tới “These waves are also referred to by the general public as tidal waves, although they have relatively little to do with tides” Người dân xem những con sóng này như là những con sóng thuỷ triều mặc dù chúng gần như không liên quan đến thuỷ triều.
Phương án A được tìm thấy ở dòng 1 +2 + 3 đoạn 1: “Quite different from storm surges are the giant sea waves called tsunamis, which derive their name from the Japanese expression for “high water in a harbor.” These waves are also referred to by the general public as tidal waves” Những con sóng này cũng chính là tsunamis
Phương án B và D được tìm thấy ở dòng 3 đoan 1: “Scientists often referred to them as seismic sea waves, far more appropriate in that they do result from undersea seismic activity” Các nhà khoa học thường đề cập đến chúng như là các cơn sóng biển địa chấn, thuật ngữ này phù hợp hơn vì chúng được gây nên bởi hoạt động địa chấn dưới biển.
Đáp án C
Chúng ta scan từ tidal waves để tìm ra đáp án là C. they are caused by sudden changes in high and low tides (chúng được gây ra bởi sự thay đổi đột ngột của thuỷ triều lên và xuống. Ở dòng 2 +3 đoạn 1 có nhắc tới “These waves are also referred to by the general public as tidal waves, although they have relatively little to do with tides” Người dân xem những con sóng này như là những con sóng thuỷ triều mặc dù chúng gần như không liên quan đến thuỷ triều.
Phương án A được tìm thấy ở dòng 1 +2 + 3 đoạn 1: “Quite different from storm surges are the giant sea waves called tsunamis, which derive their name from the Japanese expression for “high water in a harbor.” These waves are also referred to by the general public as tidal waves” Những con sóng này cũng chính là tsunamis
Phương án B và D được tìm thấy ở dòng 3 đoan 1: “Scientists often referred to them as seismic sea waves, far more appropriate in that they do result from undersea seismic activity” Các nhà khoa học thường đề cập đến chúng như là các cơn sóng biển địa chấn, thuật ngữ này phù hợp hơn vì chúng được gây nên bởi hoạt động địa chấn dưới biển.
Đáp án A
Đáp án ở dòng 3 + 4 đoạn 3: “the tsunamis that hit Japan often come with little warning and can, therefore, prove disastrous” Sóng thần đánh vào Nhật Bản thường đến mà không có cảnh báo trước và do đó có thể gây ra thảm hoạ.
Trong khi đó sóng thần ở Hawaii: “Most of the tsunamis that hit the Hawaiian Islands, however, originate thousands of miles away near the coast of Alaska, so these tsunamis have a much greater distance to travel and the inhabitants of Hawaii generally have time for warning of their imminent arrival” Tuy nhiên hầu hết các sóng thần đánh vào Hawaii bắt nguồn từ ngoài biển cách xa ngàn dặm so với bờ biển Alaska, vì vậy những cơn sóng thần này cần phải đi qua một chặng đường dài mới đánh vào đất liền và người dân ở Hawaii nhìn chung có thời gian cảnh báo về cơn sóng thần sắp đến.
Đáp án A
Đáp án ở dòng 3 + 4 đoạn 3: “the tsunamis that hit Japan often come with little warning and can, therefore, prove disastrous” Sóng thần đánh vào Nhật Bản thường đến mà không có cảnh báo trước và do đó có thể gây ra thảm hoạ.
Trong khi đó sóng thần ở Hawaii: “Most of the tsunamis that hit the Hawaiian Islands, however, originate thousands of miles away near the coast of Alaska, so these tsunamis have a much greater distance to travel and the inhabitants of Hawaii generally have time for warning of their imminent arrival” Tuy nhiên hầu hết các sóng thần đánh vào Hawaii bắt nguồn từ ngoài biển cách xa ngàn dặm so với bờ biển Alaska, vì vậy những cơn sóng thần này cần phải đi qua một chặng đường dài mới đánh vào đất liền và người dân ở Hawaii nhìn chung có thời gian cảnh báo về cơn sóng thần sắp đến.
Đáp án A
Đáp án ở dòng 3 + 4 đoạn 3: “the tsunamis that hit Japan often come with little warning and can, therefore, prove disastrous” Sóng thần đánh vào Nhật Bản thường đến mà không có cảnh báo trước và do đó có thể gây ra thảm hoạ.
Trong khi đó sóng thần ở Hawaii: “Most of the tsunamis that hit the Hawaiian Islands, however, originate thousands of miles away near the coast of Alaska, so these tsunamis have a much greater distance to travel and the inhabitants of Hawaii generally have time for warning of their imminent arrival” Tuy nhiên hầu hết các sóng thần đánh vào Hawaii bắt nguồn từ ngoài biển cách xa ngàn dặm so với bờ biển Alaska, vì vậy những cơn sóng thần này cần phải đi qua một chặng đường dài mới đánh vào đất liền và người dân ở Hawaii nhìn chung có thời gian cảnh báo về cơn sóng thần sắp đến
Đáp án C
Chúng ta scan từ tidal waves để tìm ra đáp án là C. they are caused by sudden changes in high and low tides (chúng được gây ra bởi sự thay đổi đột ngột của thuỷ triều lên và xuống. Ở dòng 2 +3 đoạn 1 có nhắc tới “These waves are also referred to by the general public as tidal waves, although they have relatively little to do with tides” Người dân xem những con sóng này như là những con sóng thuỷ triều mặc dù chúng gần như không liên quan đến thuỷ triều.
Phương án A được tìm thấy ở dòng 1 +2 + 3 đoạn 1: “Quite different from storm surges are the giant sea waves called tsunamis, which derive their name from the Japanese expression for “high water in a harbor.” These waves are also referred to by the general public as tidal waves” Những con sóng này cũng chính là tsunamis
Phương án B và D được tìm thấy ở dòng 3 đoan 1: “Scientists often referred to them as seismic sea waves, far more appropriate in that they do result from undersea seismic activity” Các nhà khoa học thường đề cập đến chúng như là các cơn sóng biển địa chấn, thuật ngữ này phù hợp hơn vì chúng được gây nên bởi hoạt động địa chấn dưới biển.