Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Dịch nghĩa: Tại sao tác giả lại khẳng định rằng những quan sát được thực hiện “chi một lần vào mỗi 12 giờ”?
A. Để chỉ ra rằng sự quan sát rất đúng giờ.
B. Để giải thích tại sao sự quan sát có giá trị giới hạn.
C. Để so sánh số liệu từ khinh khí cầu và máy tính.
D. Đế cho ví dụ về sự hợp tác quốc tế.
Giải thích: Trong đoạn 1 có nói rằng: “the available weather data are generally not detailed enough to allow computers to discern the subtle atmospheric changes... In most nations, for example, weather balloon observations are taken just once every twelve hours at locations typically separated by hundreds of miles” - “số liệu thời tiết sẵn có thường không đủ chi tiết để cho phép máy tính phân biệt những thay đổi thời tiết phức tạp... Ở hầu hết các quốc gia, ví dụ, quan sát từ khinh khí cầu chỉ được thực hiện một lần mỗi 12 giờ đồng hồ ớ những địa điểm bị chia cách bởi hàng trăm dặm”
=> Như vậy có thể hiểu dữ liệu mang lại từ quan sát truyền thống không đủ giá trị để dự báo chính xác.
Đáp án B
Dịch nghĩa: Tại sao tác giả lại đề cập đến vòi rồng ở Edmonton, Canada?
A. Để chỉ ra rằng vòi rồng rất phổ biến trong mùa hè
B. Để cho ví dụ về một cơn bão gây thiệt hại
C. Để giải thích những loại thời tiết khác nhau
D. Để chỉ ra rằng vòi rồng thường xảy ra ở Canada
Giải thích: Ta đọc đoạn 1: “Many of the most damaging and life-threatening types of weather... One such event, a tornado, struck the northeastern section of Edmonton, Alberta” - “Rất nhiều trong số những kiểu thời tiết nguy hiểm và đe dọa mạng sống... Một sự kiện như thế, một cơn vòi rồng, đã đánh vào miền Đông Bắc của Edmonton, Alberta”
Đáp án A
Dịch nghĩa: Cái nào trong những cái sau KHÔNG được nói đến như một tiến bộ trong dự báo thời tiết ngắn hạn?
A. Khinh khí cầu thời tiết
B. Hệ thống ra-da
C. Công cụ tự động hóa
D. Vệ tinh nhân tạo
Giải thích: Ta thấy các đáp án còn lại đầu được để cập như tiến bộ về dự báo thời tiết ngắn ngày:
“Fortunately, scientific and technological advances have overcome most of these problems. Radar systems, automated weather instruments, and satellites are all capable of making detailed, nearly continuous observation over large regions at a relatively low cost.” - “May mắn thay, tiến bộ khoa học và công nghệ đã vượt qua hầu hết những vấn đề này. Hệ thống ra-da, công cụ thời tiết tự động hóa, và vệ tinh nhân tạo đều có khả năng thực hiện những quan sát chi tiết, liên tục trên những khu vực rộng lớn với chi phí thấp.”
Đáp án B
Dịch nghĩa: Câu nào sau đây miêu tả chính xác nhất Nowcasting?
A. Một dự báo thời tiết cho 5 ngày
B. Cảnh báo về một cơn bão nghiêm trọng trên đài
C. Lượng mưa trung bình mỗi tháng
D. Một danh sách nhiệt độ ở những thành phố lớn
Giải thích: Ta thấy tác giả nói về Nowcast: “the observation-intensive approach needed for accurate, very short range forecasts, or “Nowcasts”, was not feasible” - “cách dự báo bằng quan sát cần thiết cho dự báo chính xác, rất ngắn ngày, hay Nowcast, không còn khả thi”
=> Trong các phương án thì B là ngắn ngày nhất.
Đáp án A
Dịch nghĩa: Từ “they” nói đến
A. khuôn mẫu
B. điều kiện
C. vùng miền
D. sự kiện
Giải thích: Đọc cả câu ta thấy: “conventional forecasting models do a much better job predicting general weather conditions over large regions than they do forecasting specific local events” - “những kiểu dự báo truyền thống làm tốt hơn nhiều trong việc dự báo điều kiện thời tiết nói chung ớ những khu vực rộng lớn hơn là chúng có thế làm với dự báo những sự kiện thời tiết địa phương cụ thể.
Đáp án D
Dịch nghĩa: Với khẳng định nào trong số sau tác giả có thể đồng ý nhất?
A. Vệ tinh giao tiếp có thể dự báo thời tiết khắc nghiệt
B. Những nhà thiên văn học nên chuẩn hóa những chương trình máy tính
C. Cách quan sát thường xuyên không còn có tác dụng
D. Dự báo thời tiết đang trở nên chính xác hơn
Giải thích: Đọc câu cuối của đoạn văn: “As meteorologists have begun using these new technologies in weather forecasting offices, Nowcasting is becoming reality” - “Khi những nhà thiên văn học bắt đầu sử dụng những công nghệ mới này trong những cơ quan dự báo thời tiết, Nowcasting đang trở thành hiện thực.”
=> Như vậy có thể thấy tác giả có cái nhìn lạc quan về độ chính xác của dự báo thời tiết trong tương lai.