Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Những điều sau đây là nguyên nhân gây bệnh Alzheimer, ngoại trừ___.
A.gien
B.giải phẫu
C.tuổi tác
D.nghề nghiệp
Căn cứ vào các thông tin sau:
The reason women appear to be at greater risk of developing Alzheimer’s disease than men might be due to a number of genetic, anatomical and even social influences, researchers have suggested. (Đoạn 1) (Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguyên nhân phụ nữ dường dư có nguy cơ mắc bệnh Alzheimer cao hơn nam giới là do các tác động của gien, giải phẫu và cả của xã hội).
Alzheimer’s disease is only one of the types of dementia, but the most common form. While one explanation is that dementia risk increases with age, and women have longer life expectancies than men, new research suggests there might be more to the matter, including that protein tangles found within neurons and linked to Alzheimer’s disease might spread differently in women’s brains than men’s. (Đoạn (2) Alzheimer chỉ là một loại của bệnh mất trí nhớ, nhưng là dạng phổ biến nhất. Trong khi một giải thích khác cho rằng nguy cơ mất trí nhớ tăng lên theo tuổi tác, và phụ nữ thường có tuổi thọ lớn hơn nam giới, thì một nghiên cứu mới đã cho biết vấn đề có thể nghiêm trọng hơn, bao gồm tình trạng lộn xộn protein được tìm thấy trong nơ-ron và được cho là liên quan tới bệnh Alzheimer có thể phát triển 1 cách khác nhau trong não của phụ nữ và đàn ông).
Đáp án C
Từ “tangles” trong đoạn 2 gần nghĩa nhất với từ_____.
A.tình trạng lộn xộn, sự lộn xộn
B.trật tự
C.sự sắp xếp, sắp đặt
D.vị trí
Từ đồng nghĩa: tangle (tình trạng lộn xộn) = muddle
While one explanation is that dementia risk increases with age, and women have longer life expectancies than men, new research suggests there might be more to the matter, including that protein tangles found within neurons and linked to Alzheimer’s disease might spread differently in women’s brains than men’s. (Trong khi một giải thích khác cho rằng nguy cơ mất trí nhớ tăng lên theo tuổi tác, và phụ nữ thường có tuổi thọ lớn hơn nam giới, thì một nghiên cứu mới đã cho biết vấn đề có thể nghiêm trọng hơn, bao gồm tình trạng lộn xộn protein được tìm thấy trong nơ-ron và được cho là liên quan tới bệnh Alzheimer có thể phát triển 1 cách khác nhau trong não của phụ nữ và đàn ông).
Đáp án A
Theo đoạn văn, câu nào sau đây là đúng?
A.Dữ liệu từ bản đồ có thể giúp các nhà nghiên cứu tìm ra cách chữa trị cho bệnh mất trí nhớ.
B.Tuổi thọ của nam giới lớn hơn của nữ giới, vì vậy họ ít bị bệnh Alzheimer hơn.
C.Tất cả nghiên cứu tại hội nghị đã được kiểm duyệt trước khi trình bày.
D.Não bộ của nữ giới thì thuận tiện cho protein T phát triển hơn là não bộ nam giới. Căn cứ các thông tin sau:
While one explanation is that dementia risk increases with age, and women have longer life expectancies than men, new research suggests there might be more to the matter, including that protein tangles found within neurons and linked to Alzheimer’s disease might spread differently in women’s brains than men’s. (Đoạn 2) (Trong khi một giải thích khác cho rằng nguy cơ mất trí nhớ tăng lên theo tuổi tác, và phụ nữ thường có tuổi thọ lớn hơn nam giới, thì một nghiên cứu mới đã cho biết vấn đề có thể nghiêm trọng hơn, bao gồm tình trạng lộn xộn protein được tìm thấy trong nơ-ron và được cho là liên quan tới bệnh Alzheimer có thể phát triển 1 cách khác nhau trong não của phụ nữ và đàn ông).
The study, presented at the Alzheimer’s Association International Conference in Los Angeles by researchers from Vanderbilt University and which has not yet been peer-reviewed, used scans from a method called positron emission tomography. (Đoạn 3) (Một nghiên cứu, được trình bày tại Hội nghị quốc tế Hiệp hội Alzheimer ở Los Angeles bởi các nhà nghiên cứu của đại học Vanderbilt và vẫn chưa được kiểm duyệt, đã sử dụng các hình ảnh cắt lớp từ một phương pháp gọi là chụp ảnh cắt lớp nhờ phóng xạ.)
Other research presented at the conference – and also not yet peer reviewed – added weight to the idea that there might be differences between men and women that affect dementia risk. (Đoạn 7) (Một nghiên cứu khác được trình bày tại hội nghị - và cũng chưa được kiểm duyệt – nhấn mạnh vào ý kiến rằng sự khác biệt giữa nam và nữ có thể tác động đến nguy cơ mất trí nhớ).
From the data the team could build maps showing which areas of the brain show similar signals relating to tau in the scans, suggesting they are somehow connected. (Đoạn 6) ((Từ dữ liệu đó, các nhà nghiên cứu có thể xây dựng các bản đồ chỉ ra khu vực nào của bộ não có các tín hiệu có liên quan tới protein T trong hình ảnh cắt lớp và chỉ ra chúng liên kết như thế nào).
The team says the results suggest these maps look different in women and men, suggesting tau might be able to spread more rapidly across the female brain. (Đoạn 6) (Các nhà nghiên cứu cho biết kết quả cho thấy các bản đồ này trông khác nhau ở đàn ông và phụ nữ, và rằng protein T có thể phát triển nhanh hơn trong não bộ nữ giới).
Đáp án D
Câu nào trong các câu sau có thể là tiêu đề phù hợp nhất của đoạn văn?
A.Sự khác nhau giữa bộ não của nam và nữ và các điều kiện để mắc bệnh Alzheimer.
B.Các nghiên cứu đã chỉ ra nguyên nhân vì sao phụ nữ dễ bị Alzheimer hơn.
C. Phương pháp điều trị Alzheimer ở nữ giới.
D. Alzheimer – nguyên nhân tử vong hàng đầu ở phụ nữ. Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
The reason women appear to be at greater risk of developing Alzheimer’s disease than men might be due to a number of genetic, anatomical and even social influences, researchers have suggested. (Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguyên nhân phụ nữ dường dư có nguy cơ mắc bệnh Alzheimer cao hơn nam giới là do các tác động của gien, giải phẫu và cả của xã hội).
Đáp án C
Như được đề cập trong đoạn 3, chụp ảnh cắt lớp nhờ phóng xạ là một phương pháp để_______.
A.phân biệt giữa số lượng protein T trong người bình thường và trong người có vấn đề về nhận thức.
B.chẩn đoán ai là người dễ mắc bệnh Alzheimer hơn.
C.quan sát sự phát triển của protein T trong não của đối tượng nghiên cứu.
D.đánh giá liệu những người có vấn đề về nhận thức có protein T hay không.
Căn cứ thông tin đoạn 3:
The study, presented at the Alzheimer’s Association International Conference in Los Angeles by researchers from Vanderbilt University and which has not yet been peer-reviewed, used scans from a method called positron emission tomography. That allowed them to look at the way clumps of a protein called tau were spread in the brains of 123 men and 178 women without cognitive problems, as well as 101 men and 60 women with mild cognitive problems – although not yet diagnosed with Alzheimer’s disease.
(Một nghiên cứu, được trình bày tại Hội nghị quốc tế Hiệp hội Alzheimer ở Los Angeles bởi các nhà nghiên cứu của đại học Vanderbilt và vẫn chưa được kiểm duyệt, đã sử dụng các hình ảnh cắt lớp từ một phương pháp gọi là chụp ảnh cắt lớp nhờ phóng xạ. Phương pháp này cho phép họ quan sát cách mà một nhóm protein có tên gọi là T phát triển trong não 123 người đàn ông và 178 phụ nữ không có vấn đề về nhận thức, cũng như não của 101 đàn ông và 60 phụ nữ có vấn đề về nhận thức ở mức nhẹ - mặc dù vẫn chưa được chẩn đoán là bị Alzheimer).
Đáp án B
Từ “revealed” trong đoạn cuối có thể được thay thế bằng từ____.
A.phát hiện ra
B.tạo ra
C.thí nghiệm
D.chữa trị
Từ đồng nghĩa” reveal (phát hiện ra, khám phá ra) = discover
Research by scientists at the University of Miami has revealed a handful of genes and genetic variants appear to be linked to Alzheimer’s disease in just one biological sex or the other. (Nghiên cứu của các nhà khoa học tại trường Đại học Miami đã phát hiện ra 1 nhóm gien và các biến thể gien có liên quan tới bệnh Alzheimer chỉ ở giới tính này hay giới tính kia).
Đáp án D
Từ “their” trong đoạn 3 đề cập đến từ gì?
A.của 123 người đàn ông và 178 phụ nữ không có vấn đề về nhận thức
B.của 101 đàn ông và 60 phụ nữ có vấn đề về nhận thức ở mức nhẹ
C.của những người lớn tuổi bình thường về nhận thức
D.của những người bị Alzheimer Căn cứ thông tin đoạn 3:
Cognitively normal older people often have small amounts of tau in certain areas of their brain. (Những người lớn tuổi hơn có nhận thức bình thường thường có số lượng protein T nhỏ hơn trong một số vùng nhất đinh của não họ).
Cái nào dưới đây không được trích dẫn như một nguyên nhân tiềm ẩn gây ra đau tim?
A. tổ chức sinh nhật B. kết hôn
C. ăn đồ có nhiều chất béo D. bị căng thẳng
Thông tin:
- High-fat diets and „life in the fast lane’
- In other studies, both birthdays and bachelorhood
Tạm dịch:
- Khẩu phần ăn có nhiều chất béo và cuộc sống hối hả (căng thẳng)
- Trong các nghiên cứu khác, cả sinh nhật và cuộc sống của người chưa có vợ.
Chọn B
Cái nào dưới đây có thể được suy luận ra từ bài đọc?
A. Bây giờ chúng ta đã hoàn toàn hiểu được hết những nguy cơ này đã dẫn đến những cơn đau tim như thế nào.
B. Gần đây chúng ta mới bắt đầu nghiên cứu những nguy cơ đó đã dẫn đến cơn đau tim như thế nào.
C. Chúng ta vẫn chưa xác định được nhiều nguy cơ dẫn đến cơn đau tim.
D. Chúng ta vẫn chưa hiểu được hết những nguy cơ tiềm ẩn này dẫn đến các cơn đau tim như thế nào.
Thông tin: […] intense research continues in the hope of further comprehending why and how heart failure is triggered.
Tạm dịch: […] những nghiên cứu kĩ hơn sẽ tiếp tục với hi vọng có thể hiểu thêm tại sao và như thế nào dẫn đến các cơn suy tim.
Chọn D
Đáp án A
Có thể suy ra từ đoạn văn cuối rằng_____.
A.các nhà khoa học chắc chắn rằng sự khác biệt về giới tính sẽ ảnh hưởng tới nguy cơ bị Alzheimer.
B.sự ảnh hưởng của một nhóm gien và các biến thể gien lên bệnh Alzheimer vẫn chưa được làm sáng tỏ về mặt khoa học.
C.các nghiên cứu đã nghiên cứu toàn bộ các nhóm người tham gia về nguy cơ mất trí nhớ.
D.kết quả của các nghiên cứu về Alzheimer đều khác nhau. Căn cứ thông tin đoạn cuối:
Research by scientists at the University of Miami has revealed a handful of genes and genetic variants appear to be linked to Alzheimer’s disease in just one biological sex or the other. While the actual importance of these factors has yet to be unpicked, and the study only looked at white participants, the team says it underscores that there could be a genetic reason for differences in the risk of dementia in men and women, and the way it develops.
(Nghiên cứu của các nhà khoa học tại trường Đại học Miami đã phát hiện ra 1 nhóm gien và các biến thể gien có liên quan tới bệnh Alzheimer chỉ ở giới tính này hay giới tính kia. Trong khi tầm quan trọng của các nhân tố này vẫn chưa được làm sáng tỏ, và nghiên cứu chỉ quan sát ở nhóm người da trắng, các nhà nghiên cứu cho rằng có thể có 1 nguyên nhân về gien cho sự khác nhau về nguy cơ mất trí nhớ ở nam và nữ, và cách chúng phát triển).