Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B.
Key words: surreptitiously, closest in meaning.
A. stubbornly: cứng đầu
B. secretly: bí mật, kín đáo, giấu giếm
C. quickly: nhanh chóng
D. occasionally: thỉnh thoảng
- surreptitiously: lén lút, gian lận, lừa đối
Vậy đáp án chính xác là đáp án B.
MEMORIZE
- stubbornly (adv): cứng đầu
- stubborn (adj)
as stubborn as a mule: cứng đầu cứng cổ, ương bướng
Đáp án B.
Key words: surreptitiously, closest in meaning.
A. stubbornly: cứng đầu
B. secretly: bí mật, kín đáo, giấu giếm
C. quickly: nhanh chóng
D. occasionally: thỉnh thoảng
- surreptitiously: lén lút, gian lận, lừa đối
Vậy đáp án chính xác là đáp án B.
MEMORIZE
- stubbornly (adv): cứng đầu
- stubborn (adj)
as stubborn as a mule: cứng đầu cứng cổ, ương bướng
Đáp án C.
Key words: main idea, passage.
Clue: Animals respond to quantities only when they are connected to survival as a species – as in the case of the eggs – or survival as individuals – as in the case of food […] Animals can “Count” only when the objects are present and only when the numbers involved are small – not more than seven or eight: Động vật có phản xạ với số lượng chỉ khi chúng được gắn với sự sống như một loài – như trong trường hợp quả trứng – hoặc với sự sống như những cá thể - như trong trường hợp thức ăn […] Động vật có thể “đếm” chỉ khi những vật thể hiện diện và chỉ với những con số nhỏ - không lớn hơn 7 hoặc 8.
Vậy đáp án chính xác là đáp án C. Although animals may be aware of quantities, they cannot actually count: Mặc dù động vật có thể nhận thức được số lượng nhưng chúng không thể đếm thực sự
Các đáp án còn lại không đúng:
A. Of all animals, dogs and horses can count best: Trong các loài động vật, chó và ngựa có thể đếm tốt nhất
B. Careful training is required to teach animals to perform tricks involving numbers: Việc dạy động vật thể hiện những trò mẹo liên quan đến số đòi hòi sự huấn luyện cẩn thận
D. Animals cannot “count” more than one kind of object: Động vật không thể đếm nhiều hơn một loại vật thể.
Đáp án C.
Key words: main idea, passage.
Clue: Animals respond to quantities only when they are connected to survival as a species – as in the case of the eggs – or survival as individuals – as in the case of food […] Animals can “Count” only when the objects are present and only when the numbers involved are small – not more than seven or eight: Động vật có phản xạ với số lượng chỉ khi chúng được gắn với sự sống như một loài – như trong trường hợp quả trứng – hoặc với sự sống như những cá thể - như trong trường hợp thức ăn […] Động vật có thể “đếm” chỉ khi những vật thể hiện diện và chỉ với những con số nhỏ - không lớn hơn 7 hoặc 8.
Vậy đáp án chính xác là đáp án C. Although animals may be aware of quantities, they cannot actually count: Mặc dù động vật có thể nhận thức được số lượng nhưng chúng không thể đếm thực sự
Các đáp án còn lại không đúng:
A. Of all animals, dogs and horses can count best: Trong các loài động vật, chó và ngựa có thể đếm tốt nhất
B. Careful training is required to teach animals to perform tricks involving numbers: Việc dạy động vật thể hiện những trò mẹo liên quan đến số đòi hòi sự huấn luyện cẩn thận
D. Animals cannot “count” more than one kind of object: Động vật không thể đếm nhiều hơn một loại vật thể.
Đáp án C.
Clue: … Animals’ admittedly remarkable achievements simply do not amount to evidence of counting, nor do they reveal more than innate instincts: … Những thành tựu đáng ghi nhận của động vật đơn giản không phải là tổng số những bằng chứng mà ta đếm được, và chúng cũng không hé lộ ra nhiều hơn bản năng bẩm sinh.
Dễ thấy they là từ để chỉ animals’ admittedly remarkable achievements.
Vậy đáp án chính xác là đáp án C. achievements.
Đáp án D.
Key words: least, result, animals’ intuitive awareness of quantities
Clue: Research has also known that both mice and pigeons can be taught to distinguish between odd and even numbers of food pieces: Nghiên cứu chỉ ra rằng cả chuột và bồ câu đều có thể được dạy phân biệt giữa các số lượng chẵn và lẻ của các miếng thức ăn.
A. When asked by its trainer how old it is, a money holds up five fingers: Một con khỉ giơ năm ngón tay lên khi được hỏi nó bao nhiêu tuổi.
B. A lion follows one antelope instead of the herd of antelopes because it is easier to hunt a single prey: Một con sư tử sẽ chỉ đi theo 1 con linh dương thay vì đi theo một đàn linh dương bởi vì sẽ dễ dàng săn được con mồi khi nó đi một mình.
C. When one of its four kittens crawls away, a mother cat misses it and searches for the kitten: Khi một con mèo trong đàn mèo bốn con đi mất, mèo mẹ sẽ nhớ nó và tìm kiếm con của mình.
D. A pigeon is more attracted by a box containing two pieces of food than by a box containing one piece: Một con chim bồ câu bị thu hút bởi một cái hộp chứa hai miếng thức ăn hơn là một cái hộp chứa một miếng.
Ta thấy bồ câu có thể được dạy để phân biệt số lượng chẵn lẽ của các miếng thức ăn, có thể không phải là trực giác sẵn có của chúng do đó đáp án chính xác là đáp án D.
Đáp án D.
Key words: least, result, animals’ intuitive awareness of quantities
Clue: Research has also known that both mice and pigeons can be taught to distinguish between odd and even numbers of food pieces: Nghiên cứu chỉ ra rằng cả chuột và bồ câu đều có thể được dạy phân biệt giữa các số lượng chẵn và lẻ của các miếng thức ăn.
A. When asked by its trainer how old it is, a money holds up five fingers: Một con khỉ giơ năm ngón tay lên khi được hỏi nó bao nhiêu tuổi.
B. A lion follows one antelope instead of the herd of antelopes because it is easier to hunt a single prey: Một con sư tử sẽ chỉ đi theo 1 con linh dương thay vì đi theo một đàn linh dương bởi vì sẽ dễ dàng săn được con mồi khi nó đi một mình.
C. When one of its four kittens crawls away, a mother cat misses it and searches for the kitten: Khi một con mèo trong đàn mèo bốn con đi mất, mèo mẹ sẽ nhớ nó và tìm kiếm con của mình.
D. A pigeon is more attracted by a box containing two pieces of food than by a box containing one piece: Một con chim bồ câu bị thu hút bởi một cái hộp chứa hai miếng thức ăn hơn là một cái hộp chứa một miếng.
Ta thấy bồ câu có thể được dạy để phân biệt số lượng chẵn lẽ của các miếng thức ăn, có thể không phải là trực giác sẵn có của chúng do đó đáp án chính xác là đáp án D.
Đáp án D.
Key words: where, research, support, animals’ inability to count.
Clue: In lab experiments, animals trained to “count” one kind of object were unable to count any other type: Trong phòng thí nghiệm, động vật được dạy để “đếm” một loại vật thể không thể đếm được bất kỳ loại vật thể nào khác.
Động vật chỉ có thể đếm được loại vật thể mà chúng được dạy nghĩa là thực sự thì chúng không biết đếm.
Vậy đáp án chính xác là D. Line 17-18. Trong hai dòng này tác giả đề cập đến nghiên cứu giúp ủng hộ quan điểm của ông về việc động vật không có khả năng đếm.
Đáp án D.
Key words: where, research, support, animals’ inability to count.
Clue: In lab experiments, animals trained to “count” one kind of object were unable to count any other type: Trong phòng thí nghiệm, động vật được dạy để “đếm” một loại vật thể không thể đếm được bất kỳ loại vật thể nào khác.
Động vật chỉ có thể đếm được loại vật thể mà chúng được dạy nghĩa là thực sự thì chúng không biết đếm.
Vậy đáp án chính xác là D. Line 17-18. Trong hai dòng này tác giả đề cập đến nghiên cứu giúp ủng hộ quan điểm của ông về việc động vật không có khả năng đếm.
Đáp án C.
Clue: … Animals’ admittedly remarkable achievements simply do not amount to evidence of counting, nor do they reveal more than innate instincts: … Những thành tựu đáng ghi nhận của động vật đơn giản không phải là tổng số những bằng chứng mà ta đếm được, và chúng cũng không hé lộ ra nhiều hơn bản năng bẩm sinh.
Dễ thấy they là từ để chỉ animals’ admittedly remarkable achievements.
Vậy đáp án chính xác là đáp án C. achievements.