Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “defends” trong đoạn 2 gần nhất có nghĩa là
A. khuyến khích C. cho ăn
B. bảo vệ D. giả vờ
“defend” = protect: bảo vệ
Though similar to a porcupine's, the quills do differ: whereas the porcupine defends itself by poking predators, the African rat uses its quill-like hairs to deliver poison to them.
Mặc dù tương tự như lông của nhím, dải lông này rất khác: trong khi con nhím tự bảo vệ bằng cách húc vào những kẻ săn mồi, chuột nhắt châu Phi sử dụng dải lông của nó để chuyển chất độc cho chúng.
Đáp án:B
A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "paralyzed" trong đoạn 1 gần nghĩa nhất với
A. tê liệt, tàn tật C. không thể tiếp cận
B. không bị ảnh hưởng D. chưa quyết định
"paralyzed" = disabled
The African crested rat was originally thought to be poisonous because predators that tried to eat it often became paralyzed.
Giống chuột nhắt Châu Phi ban đầu được cho có độc bởi vì những kẻ ăn thịt cố ăn nó thường bị tê liệt.
Đáp án:A
B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích: Trong đoạn 1, tại sao tác giả đề cập đến thú mỏ vịt?
A. Để minh họa cho rằng động vật có vú có thể ăn thực vật có độc.
B. Để cho một ví dụ về một động vật có vú sử dụng chất độc.
C. Để cho thấy nó khác với chuột nhắt.
D. Để giải thích rằng thú mỏ vịt đang bị nguy hiểm.
Thông tin: And most living organisms have some way of protecting themselves from natural predators. Some mammals, like the platypus, carry internal toxins to transmit to predators via biting or other means
Đáp án:B
D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích: Các nhà khoa học ngạc nhiên bởi?
A. Thực vật độc có thể độc đến mức nào.
B. Chất độc thực vật có ích như thế nào
C. Cách chuột học được hành vi mới nhanh thế nào
D. Rằng chuột được bảo vệ khỏi chất độc.
Thông tin: Scientists are puzzled that the rat doesn't appear to be affected by the poison.
Đáp án:D
D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Các nhà khoa học muốn nghiên cứu sâu hơn cái gì?
A. Thuốc dùng để chống lại chất độc.
B. Các loài động vật khác như chuột nhắt.
C. Ảnh hưởng sức khoẻ của một hóa chất.
D. Chuột có trái tim không khoẻ mạnh.
Thông tin: Scientists are puzzled that the rat doesn't appear to be affected by the poison. Because it affects heartbeat regulation, understanding how the rat can keep its heart rate regulated effectively while using the poison could help scientists develop new medicines for people with heart trouble.
Đáp án:D
Dịch bài đọc:
Có rất nhiều sinh vật do số lượng, chủ yếu sống phụ thuộc vào cách săn bắn hoặc bị săn bắn. Và hầu hết sinh vật sống có một số cách tự bảo vệ mình khỏi những kẻ thù tự nhiên. Một số động vật có vú, như thú mỏ vịt, mang chất độc bên trong truyền cho kẻ thù thông qua việc cắn hoặc các cách khác, và một số thực vật tự bảo vệ mình bằng cách trở nên rất độc. Giống chuột nhắt Châu Phi ban đầu được cho có độc bởi vì những kẻ ăn thịt cố ăn nó thường bị tê liệt. Tuy nhiên, các nhà khoa học gần đây đã biết được rằng điều này không thực sự đúng.
Những con chuột nhắt nhai vỏ độc của một cây nào đó, và sau đó bôi lên lông của nó, nơi mà một dải lông đặc biệt ngấm hỗn hợp độc hại. Mặc dù tương tự như lông của nhím, dải lông này rất khác: trong khi con nhím tự bảo vệ bằng cách húc vào những kẻ săn mồi, chuột nhắt châu Phi sử dụng dải lông của nó để chuyển chất độc cho chúng. Khi một kẻ săn mồi đi sau nó, thay vì chạy trốn, con chuột kiên định và rẽ lông để lộ dải lông trên lưng, nơi chất độc đang được lưu trữ. Đó là nơi bị cắn đầu tiên, và chất độc bên trong vô hiệu hóa thú ăn thịt. Những ống lông này không bình thường. Trên thực tế, các nhà khoa học không biết một con vật nào khác cũng sử dụng chất độc thực vật theo cách này.
Các nhà khoa học đang bối rối vì chuột không bị ảnh hưởng bởi chất độc. Vì nó ảnh hưởng đến việc điều hòa nhịp tim, hiểu cách chuột có thể giữ nhịp tim trong khi sử dụng chất độc có thể giúp các nhà khoa học phát triển các loại thuốc mới cho những người có vấn đề về tim. Và họ hy vọng rằng những người bị bệnh tim sẽ được hưởng lợi từ điều này.
A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Trong đoạn 2, từ "them" đề cập đến?
A. động vật ăn thịt C. chuột nhắt
B. nhím D. dải lông
Though similar to a porcupine's, the quills do differ: whereas the porcupine defends itself by poking predators, the African rat uses its quill-like hairs to deliver poison to them.
Mặc dù tương tự như lông của nhím, dải lông này rất khác: trong khi con nhím tự bảo vệ bằng cách húc vào những kẻ săn mồi, chuột nhắt châu Phi sử dụng dải lông của nó để chuyển chất độc cho chúng.
Đáp án:A
Đáp án B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, tại sao là hình dạng của hải sâm lại quan trọng?
A. Nó làm cho chúng hấp dẫn với cá
B. Nó giúp chúng tự bảo vệ chúng khỏi nguy hiểm.
C. Nó giúp chúng tiêu hóa thức ăn.
D. Làm cho nó dễ dàng hơn để di chuyển qua bùn.
Thông tin: Usually the creatures are cucumber-shaped-hence their name-and because they are typically rock inhabitants, this shape, combine with flexibility, enables them to squeeze into crevices where they are safe from predators and ocean currents.
B
Cái nào sau đây không làm cho hải sâm giải phóng những bộ phận bên trong vào trong nước?
A. một cái chạm B. thức ăn
C. nước ấm bất thường D. sự ô nhiễm
Dẫn chứng: The sea cucumber will eviscerate and regenerate itself if it is attacked or even touched; it will do the same if surrounding water temperature is too high or if the water becomes too polluted.
[ Hải sâm sẽ tự giải phẫu và tái tạo nếu nọ bị tấn công, bị chạm phải, nó sẽ làm điều tương tự nếu nhiệt độ vùng nước xung quanh quá cao hoặc quá ô nhiễm]
Đáp án A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Đoạn thứ tư của đoạn văn chủ yếu thảo luận
A. các thói quen ăn uống của hải sâm C. sự sinh sản của hải sâm
B. các nguồn thức ăn của hải sâm D. mối đe dọa đến sự tồn tại hải sâm
Thông tin: Although they have voracious appetites, eating day and night, sea cucumbers have the capacity to become quiescent and live at a low metabolic rate-feeding sparingly or not at all for long periods
D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích: Mục đích chính của đoạn văn là gì?
A. Để cho thấy cách mà động vật có thể ảnh hưởng đến đời sống thực vật.
B. Để so sánh một con vật với những loài tương tự.
C. Để nhấn mạnh sự nguy hiểm của việc nghiên cứu động vật.
D. Để thảo luận một kỹ thuật bảo vệ bất thường của động vật.
Đáp án:D