Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn C.
Đáp án C.
Dịch câu hỏi: Đoạn văn gợi ý ai đó nên có gì nếu họ muốn trở thành một người kinh doanh nghệ thuật?
A. Một thái độ tốt và nhiều tiền
B. Kỹ năng vẽ và vẽ tuyệt vời
C. Một tình yêu dành cho nghệ thuật và một vài kỹ năng kinh doanh
D. Rất nhiều kiến thức về lịch sử nghệ thuật và bằng đại học
Thông tin ở đoạn 2: “For starters, it helps a lot if you love art and are knowledgeable about art history. Having business skills will also be quite useful...”
(Thứ nhất, sẽ rất có ích nếu bạn yêu nghệ thuật và có kiến thức về lịch sử của nghệ thuật. Có các kỹ năng kinh doanh cũng sẽ khá hữu ích).
Chọn C.
Đáp án C.
Dịch câu hỏi: Phẩm chất tốt nhất của một nhà môi giới nghệ thuật để bắt đầu sự nghiệp có thể là ___________.
A. bằng cấp cao
B. danh tiếng
C. kiến thức và liên hệ
D. tình yêu nghệ thuật
Thông ở câu cuối cùng của bài viết: “As your knowledge and contacts begin to grow, more opportunities will be open to you.” (Khi kiến thức và các mối quan hệ bắt đầu mở rộng, nhiều cơ hội sẽ mở ra với bạn hơn).
Chọn B.
Đáp án B.
Dịch câu hỏi: Tại sao tác giả đề nghị điều quan trọng là phải liên lạc tại nơi làm việc?
A. Họ giúp bạn có nhiều niềm vui hơn trong công việc.
B. Họ có thể hỗ trợ bạn thăng tiến trong sự nghiệp sau này.
C. Họ có thể giúp bạn bắt đầu.
D. Họ sẽ đảm nhiệm hầu hết các trách nhiệm công việc của bạn.
Thông tin được suy ra từ câu cuối cùng của bài viết: “As your knowledge and contacts begin to grow, more opportunities will be open to you.” (Khi kiến thức và các mối quan hệ bắt đầu mở rộng, nhiều cơ hội sẽ mở ra với bạn hơn).
Các đáp án còn lại không hợp lý.
Chọn B.
Đáp án B.
Dịch câu hỏi: Từ ngữ “it” trong đoạn cuối đề cập đến ___________.
A. sự khởi đầu
B. kinh doanh nghệ thuật
C. phòng trưng bày nghệ thuật
D. mạng
Thông tin: “Whichever job you accept, be sure to learn it well and give it your best.”
(Cho dù bạn chấp nhận công việc nào, hãy chắc chắn rằng bạn học tốt và hoàn thành nó một cách tốt nhất.)
=> Có thể thấy "it" ở đây chỉ "job" được nhắc đến trước đó
Chọn A.
Đáp án A.
Dịch câu hỏi: Ý chính của bài là gì?
A. Gợi ý về cách kiếm việc làm trong thế giới nghệ thuật
B. Những bức tranh bán chạy nhất trong thời hiện đại
C. Làm thế nào để trở thành một nghệ sĩ nổi tiếng
D. Một số trường nghệ thuật hữu ích sinh viên nên xem xét
=> Có thể thấy mục đích của bài viết đưa ra một số lời khuyên về cách có được một công việc trong giới nghệ thuật (đáp án A). Các đáp án còn lại không hợp lý.
Đáp án B.
Keywords: inferred, artists, number, prints.
Clue:
1. Collectors might find prints more attractive if they knew that there were only a limited number of copies produced. By signing the work in pencil, an artist could guarantee and personalize each print: các nhà sưu tầm tranh sẽ đánh giá cao bức tranh hơn nếu như họ biết rằng chỉ có một số lượng có hạn bản sao được vẽ. Bằng cách ký bút chì vào bức vẽ, hoạ sĩ có thể đảm bảo và cá nhân hoá cho bức tranh.
2. Although most prints are signed on the right-hand side in the margin below the image, the placement of the signature is a matter of personal choice. Indeed, prints have been signed within image, in any of the margins, or even on the reserve side of the ‘print: Mặc dù hầu hết các bản in được ký ở phía bên phải bên lề phía dưới hình ảnh, việc ký ở đâu là một sự lựa chọn cá nhân. Thật vậy, bản in đã được ký bên trong hình ảnh, ở bất kỳ lề nào, hoặc thậm chí ở mặt sau của bản in.
Phân tích: Như vậy đáp án B. to guarantee a limited edition, ý nói ký vào tranh là để đảm bảo rằng bản vẽ này là có hạn, là đáp án đúng. Các đáp án khác đều không có thông tin hoặc thông tin sai lệch với bài đọc.
A. as an accounting procedure: như là một thủ tục kế toán (Không có thông tin).
C. when the buyer request it: khi người mua yêu cầu (Không có thông tin).
D. at the same place on each of the prints: ở cùng một nơi trên mỗi bản in (Thông tin sai. Xem clue 2).
Đáp án B.
Keywords: inferred, artists, number, prints.
Clue: 1. Collectors might find prints more attractive if they knew that there were only a limited number of copies produced. By signing the work in pencil, an artist could guarantee and personalize each print: các nhà sưu tầm tranh sẽ đánh giá cao bức tranh hơn nếu như họ biết rằng chỉ có một số lượng có hạn bản sao được vẽ. Bằng cách ký bút chì vào bức vẽ, họa sĩ có thể đảm bảo và cá nhân hóa cho bức tranh.
2. Although most prints are signed on the right-hand side in the margin below the image, the placement of the signature is a matter of personal choice. Indeed, prints have been signed within image, in any of the margins, or even on the reverse side of the 'print: Mặc dù hầu hết các bản in được ký ở phía bên phải bên lề phía dưới hình ảnh, việc ký ở đâu là một sự lựa chọn cá nhân. Thật vậy, bản in đã được ký bên trong hỉnh ảnh, ở bất kỳ lề nào, hoặc thậm chí ở mặt sau của bản in.
Phân tích: Như vậy đáp án B. to guarantee a limited edition, ý nói ký vào tranh là để đảm bảo rằng bản vẽ này là có hạn, là đáp án đúng. Các đáp án khác đều không có thông tin hoặc thông tin sai lệch với bài đọc.
A. as an accounting procedure: như là một thủ tục kế toán (Không có thông tin).
C. when the buyer requests it: khi người mua yêu cầu (Không có thông tin).
D. at the same place on each of the prints: ở cùng một nơi trên mỗi bản in (Thông tin sai. Xem clue 2).
Chọn A.
Đáp án A.
Dịch câu hỏi: Đoạn thứ ba chủ yếu nói về điều gì?
A. Nhận công việc đầu tiên của bạn trong ngành nghệ thuật
B. Cách để cải thiện tác phẩm nghệ thuật cá nhân của riêng bạn
C. Một công việc mà bạn có thể nhận được một khi bạn có nhiều kinh nghiệm
D. Những cách để gây ấn tượng với sếp khi bạn bắt đầu sự nghiệp
=> Có thể thấy đoạn này tập trung nói về việc bắt đầu với những công việc đầu tiên trong ngành nghệ thuật (đáp án A). Các đáp án còn lại không hợp lý.