K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 2 2019

In the old days, families with two brothers had to live separately because their father died early and his brother was married.

The greedy husband and wife, who won all their possessions on the grounds of taking care of the fire for their father. They only divided me into a small piece of land with a star tree planted. The brother is gentle and diligent, taking care of the tree every day. On the day of harvest, my brother was very sad because a strange flock of birds came to eat most of the sweet stars he had planted. Sitting in a pillow, tears welled up in tears because of her humorous fate, her brother heard the voice from the star: "We are not ordinary birds." Contract to pay for gold. Stitch three cast iron bags, take with you.

During the appointment, early the next morning, the Spirit Bird calmed him and flew off to an offshore island. There are no shadows on the island, no signs of life, only gold and jewels. Honestly, my brother followed the Spirit Bird's advice. The bird took him home with a bag of gold and silver tapes to live his whole life.

My life has changed. still working hard, adding wealth to me, soon, my brother became the richest in the region. The brother used to find the source.

After hearing me tell the story, my brother offered to exchange for luck to get a small piece of fruit with stars. The brother also met and was promised a payment by the Spirit Bird after crying and crying. Greed, listening to his wife's instincts, his brother made three sacks, each of which was seven castles, contrary to Spirit Bird's advice. On the way back, because of the heavy wealth, Spirit Bird asked his brother to give up but because of greed and regret, he did not listen. The result is tired birds, their wings and greedy people falling into the sea with wealth.

Greed and ruthless with flesh and blood are tragic. A good story, leaving us with a valuable lesson in life, is "Greed"

31 tháng 10 2018

đề tài j zậy?

Chữa Writing [10/3/2021]Xin chào tất cả các em! Rất vui khi được gặp các em trong bài viết chữa Writing tiếp theo trên hoc24.vn.Sau những bài viết essay về các chủ đề học thuật, chúng ta lại trở về với 1 dạng bài viết vô cùng quen thuộc và gần gũi với các em, đó chính là viết đoạn văn. Vừa qua, các em đã có thời gian để nói lên những tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của mình dành cho người phụ...
Đọc tiếp

undefinedChữa Writing [10/3/2021]

Xin chào tất cả các em! Rất vui khi được gặp các em trong bài viết chữa Writing tiếp theo trên hoc24.vn.

Sau những bài viết essay về các chủ đề học thuật, chúng ta lại trở về với 1 dạng bài viết vô cùng quen thuộc và gần gũi với các em, đó chính là viết đoạn văn. Vừa qua, các em đã có thời gian để nói lên những tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của mình dành cho người phụ nữ mà các em thần tượng. Sau khi chấm bài, cô rất vui khi các em đã dành nhiều tình cảm dành cho người mẹ, người bà, và các cô của mình. Bây giờ chúng ta sẽ cùng quay trở lại để xem về khía cạnh học thuật, chúng ta sẽ xử lý nó như thế nào nhé!

 

Question: Write a paragraph about a woman you respect, admire or look up to. State why this woman is a good role model. The person you write about does not have to be famous. She may be someone from your family or from another area of your life.

 

Đề bài này có 2 yêu cầu chính. Yêu cầu đầu tiên đó là các em hãy miêu tả một người phụ nữ mà các em tôn trọng, thần tượng, hoặc là hình mẫu để các em theo đuổi. Sau đó, đề bài yêu cầu các em giải thích tại sao người phụ nữ ấy lại là 1 hình mẫu lý tưởng đối với các em.

Đây là dạng đoạn văn miêu tả (Descriptive Paragraph – 70%) có lồng ghép nêu ý kiến, quan điểm (Opinion – 30%). Tuy nhiên, đề bài chỉ yêu cầu chúng ta viết 1 đoạn văn, nhưng nó phải bao gồm đủ 2 yêu cầu này. Vậy chúng ta cùng xem mình sẽ giải quyết thế nào nhé!

Đầu tiên, một đoạn văn bao giờ cũng vậy, các em phải đảm bảo cho cô đủ 3 phần chính sau đây: câu chủ đề, các câu thân đoạn và câu kết đoạn.

1. Câu chủ đề (Topic Sentence): (1 CÂU)

- Câu chủ đề của đoạn văn này các em cần giới thiệu được người phụ nữ mà các em sẽ miêu tả trong toàn bộ đoạn văn.

- Các em có thể thêm vào 1 số cảm nhận chung nhất của mình về người phụ nữ đó. Nhưng cả 2 gạch đầu dòng này các em chỉ được phép viết trong 1 câu, không được sang câu thứ 2 nhé!

2. Các câu thân đoạn (Supporting Sentences)

- Các câu thân đoạn các em cần đưa các thông tin chung/thông tin nền (background information) về người mà các em đang nói tới.

- Sau đó, các em hãy nêu ra 1 số thông tin chi tiết, cụ thể về người đó. Các chi tiết có thể miêu tả dáng người họ thế nào, khuôn mặt, phong cách,…

- Cuối cùng em hãy nêu ra cảm nhận của mình về người đó (em có thể triển khai bằng cách kể lại 1 câu chuyện, hoặc là chia nhỏ các ý, các lý do về nhiều khía cạnh khác nhau giống như các bài agree/disagree mà chúng ta đã làm)

3. Câu kết đoạn (Concluding Sentence): (1 CÂU)

Đoạn văn này sẽ kết thúc bằng 1 câu kết mà ở đó các em cần thiết phải tóm lược lại tất cả các ý mà các em đã nói hoặc ý chính ở trong câu chủ đề, nhưng các em đừng viết lại y nguyên, mà hãy sử dụng vốn từ vựng của mình để viết lại chúng nhé!

Sau đây là 1 đoạn văn mẫu, các em tham khảo và rút kinh nghiệm cho bản thân mình nhé!

[Topic sentence] Of all people, my mother is the person I admire most.

[Supporting Sentences] At the age of forties, my mother seems to be still young. She teaches at a primary school. Teaching is hard work, but she loves it. I admire my mother for some reasons. First of all, my mother is a caring woman. She has devoted all her life to taking care of me. I still remember when I was six, I had to go to the hospital for surgery. When I first woke up, my mother was still beside me. At that moment, I realized how much I love her. In addition, my mother is the person I can count on. She is always the first to listen to all my problems and give me some useful advice. Thanks to her encouragement, I have overcome all difficulties.

[Concluding Sentence] In brief, I am very proud of my mother, and she is always the person who inspires me most.

Nếu có vấn đề thắc mắc trong quá trình làm bài, em có thể để lại bình luận hoặc nhắn trực tiếp cho cô để được hổ trợ nhé! Chúc các em học tốt và có những trải nghiệm tuyệt vời tại hoc24.vn!

1
12 tháng 3 2021

Hay lắm cô ơi, làm vậy tiếp nữa nha cô! <3 . Cảm ơn cô nhiều.

12 tháng 3 2021

a,so sánh ngang bằng:như nằm trong giấc mộng

+ Tác dụng: Góp phần diễn tả trạng thái của anh đội viên trong đêm. Đó là trạng thái nửa tỉnh nửa mơ, chập chờn. Nhờ phép so sánh đó hình ảnh Bác trong tâm trạng mơ màng của anh đội viên giống như hình ảnh thiêng liêng, thần tiên.

 ko ngang bằng:ấm hơn ngọn lửa hồng

+ Tác dụng : Gợi lên hình ảnh Bác lớn lao và vĩ đại . Người đọc cảm nhận được tình yêu thương của Bác dành cho người chiến sĩ, những người công dân thật ấm áp, vĩ đại biết nhường nào. Tình cảm bao la ấy như bao trùm lên, động viên nhân dân trong những ngày kháng chiến vất vả

Chữa Writing [4/3/2021]Xin chào tất cả các em! Rất vui khi được gặp các em trong bài viết chữa Writing tiếp theo trên hoc24.vn.Vừa qua, các em đã có thời gian 2 ngày để thử sức mình với 1 đề viết về chủ đề Television News – Các tin tức trên truyền hình. Sau bài chữa vừa rồi, cô thấy 1 số bạn đã nắm được cách viết 1 bài văn tiếng Anh học thuật như thế nào. Đề bài ngày hôm nay tiếp tục...
Đọc tiếp

undefined

Chữa Writing [4/3/2021]

Xin chào tất cả các em! Rất vui khi được gặp các em trong bài viết chữa Writing tiếp theo trên hoc24.vn.

Vừa qua, các em đã có thời gian 2 ngày để thử sức mình với 1 đề viết về chủ đề Television News – Các tin tức trên truyền hình. Sau bài chữa vừa rồi, cô thấy 1 số bạn đã nắm được cách viết 1 bài văn tiếng Anh học thuật như thế nào. Đề bài ngày hôm nay tiếp tục được đưa ra với dạng đề Agree/Disagree, 1 lần nữa để giúp các em luyện tập và ghi nhớ sâu hơn các bước làm để viết được 1 bài văn học thuật. Bây giờ chúng ta cùng xem xem với đề bài này, chúng ta có thể triển khai nó như thế nào nhé!

Đề bài này về cơ bản không quá khó so với đề trước, bởi vì đề bài nó đưa ra 1 vấn đề rất gần gũi với các em hàng ngày, đó là việc chúng ta nhận định thế nào về các tin tức được đưa ra trên truyền hình.

Bài ngày hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em cụ thể hơn, chi tiết hơn về cách viết 1 bài văn với đề này. Sẽ không còn tổng quát là 2 bước nữa, mà chi tiết hơn, chúng ta sẽ có 12 bước tất cả nhé!

Sẽ có 2 phần quan trọng để plan 1 bài viết của mình: xác định yêu cầu đề bài (đề bài yêu cầu mình viết cái gì)tổ chức các ý tưởng phục vụ cho đề viết.

Dưới đây là bảng tổng quát cho các em từng bước một mà các em sẽ dùng để xác định yêu cầu đề bài và tổ chức ý:

Bước 1Đọc đề bài.
Bước 2Xác định dạng đề (cụ thể ở đây là dạng Agree/Disagree).
Bước 3Viết câu luận đề - thesis statement. Thesis statement là câu tóm tắt nội dung, thông điệp của bài luận một cách bao quát nhất. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong một bài luận tiếng Anh. Nó thể hiện rõ ràng quan điểm của em về vấn đề được nêu và giúp em kiểm soát các nội dung, ý tưởng được đề cập trong bài viết theo một hướng đi đúng đắn, thống nhất. Đồng thời, Thesis statement còn có chức năng “thông báo” cho người đọc thấy cách mà em sẽ diễn giải ý nghĩa của vấn đề đang thảo luận như thế nào.
Bước 4Lập dàn ý về các ý chính (ý lớn, KHÔNG PHẢI chi tiết). 
Bước 5Mở rộng dàn ý để thêm các thông tin chi tiết, cụ thể.

Bước 1: Đọc đề bài

The majority of television news being reported is bad news: wars, famines, accidents and crime. Some people think that television news should be a mixture of good and bad news.

Choose whether you agree or disagree with this statement and discuss why you chose that position. Support your point of view with details from your own experiences, observations or reading.

Cô sẽ dịch lại đề bài như sau: 

“Hiện này phần đa số các tin tức được đưa lên TV thường là những tin xấu: chiến tranh, nạn đói, tai nạn, và tội phạm. Một số người nghĩ rằng tin tức trên truyền hình cần là sự kết hợp của cả những tin tốt và những tin xấu.

Em đồng ý hay không đồng ý với ý kiến này và đưa ra lý do tại sao em lại đứng về phía đó. Chứng minh nhận định của mình bằng các chi tiết từ trải nghiệm của bản thân, quan sát hoặc đọc được”.

Bước 2: Xác định yêu cầu (dạng bài)

The majority of television news being reported is bad news: wars, famines, accidents and crime. Some people think that television news should be a mixture of good and bad news.

Choose whether you agree or disagree with this statement and discuss why you chose that position. Support your point of view with details from your own experiences, observations or reading. 

Bước 3: Viết Thesis statement

Ví dụ, ở đây cô đồng ý (Agree) với ý kiến đề bài đưa ra, cô sẽ phải viết 1 câu thesis statement để người đọc thấy rõ luôn quan điểm của cô. Ở đây cô lưu ý với các em là phải để người đọc thấy được rõ quan điểm của mình: đồng ý, không đồng ý, 50:50 (agree to some certain extents), không được viết lòng vòng, dài dòng như khi các em viết văn tiếng Việt. Bởi vì em chỉ có 1 câu để nói ý kiến của em về đề bài này trước khi em vào thân bài.

Bước 4: Lập dàn ý cho các ý tưởng lớn

Các notes em lập ra nó như 1 bản đồ, sẽ giúp các em khi các em viết bài. Nó giống như việc mình nháp ý chính ra ý, thì sẽ không bị quên ý, các em sẽ có thể follow bài theo đúng những gì các em đưa ra. Ban đầu, các em hãy viết tất cả các ý tưởng mà các em có. Nhưng, sau đó các em hãy nhìn lại, cân nhắc và gạch bỏ 1 số ý tưởng mà em cho là khó để đưa ra ví dụ, hoặc là em không thích, hoặc không liên quan. Một lời khuyên cô dành cho các em là chúng ta không nên đưa những ý mà chúng ta khó đưa ra ví dụ vào vì như vậy tự các em lại đẩy các em vào thế bí.

Chi tiết về cách lập dàn ý, các em xem lại bài chữa của cô ở trước nhé: <https://hoc24.vn/cau-hoi/chua-writing-2522021xin-chao-tat-ca-cac-em-rat-vui-khi-duoc-gap-cac-em-trong-bai-viet-dau-tien-cua-chuyen-muc-chua-writing-tren-hoc24vnvua-qua.367700454464>.

Bước 5: Mở rộng dàn ý bằng việc thêm các chi tiết cụ thể (gạch ý)

Sau khi các em đã hoàn thành 5 bước đầu viên để plan cho bài essay, chúng ta sẽ chuyển sang phần Writing the essay.

Trong phần này chúng ta có 2 phần quan trọng để viết thành 1 bài văn: phát triển chủ đề và thể hiện chúng bằng tiếng Anh ~ demonstrating facility with English.

Dưới đây tiếp tục là 4 bước cơ bản để các em có thể thực hiện được 2 phần này:

Bước 6Viết câu chủ đề cho mỗi đoạn thân bài.
Bước 7Viết mở bài.
Bước 8Viết thân bài cho bài văn.
Bước 9Viết kết bài.

Bước 6: Viết câu chủ đề cho mỗi đoạn thân bài.

Mỗi một ý lớn trong dàn ý của em nên được viết thành 1 đoạn văn. Ví dụ, cô đồng ý với ý kiến đề bài vì cô có 2 lý do chính ~ 2 ý lớn => Cô sẽ viết thành 2 đoạn văn.

Và mỗi đoạn văn ấy cần thiết phải có câu chủ đề ở đầu, để người đọc biết rằng đoạn văn này, em sẽ đi triển khai và nói về cái gì.

Ví dụ: 

- Câu chủ đề cho ý chính 1: First of all, as human beings, we need a positive view of ourselves portrayed in the media.

- Câu chủ đề cho ý chính 2: Additionally, bad news is often a record of the violent and dangerous behaviour and actions that are occurring around the world minute by minute.

1 khi mà chúng ta đã có câu chủ đề cho các đoạn văn, chúng ta có thể bắt đầu viết bài được rồi.

Bước 7: Viết mở bài

Mở bài sẽ cho người đọc biết rằng quan điểm, ý kiến của em là gì và cách em triển khai bài viết ra sao.

The media is responsible for the way we receive information from all around the world. Some people think that the news we view should be a mixture of negative current events and ones that represent a better view of humanity. From my perspective, I totally agree that there should be a balance of positive and negative news items on television, because of the following reasons.

Ở mở bài này, cô đã nêu ra được quan điểm của mình. I totally agree that there should be a balance of positive and negative news items on television. Cô cũng đã nói rằng cô sẽ chứng minh điều đó bằng các lý do sau đây, nếu em không thể gọi tên cụ thể bằng các danh từ ngắn gọn, em cũng có thể dùng cụm because of the following reasons.

Bước 8: Viết thân bài

Ví dụ: Paragraph 1: 

Bad news is often a record of the violent and dangerous behaviour and actions that are occurring around the world minute by minute. It is a realistic display of the way humans treat each other and showing it on the news reminds us of the dangers that many people face every day. For example, continuing wars, political turmoil, incurable diseases, natural disasters are events that are constantly present. If we are to solve these problems, we need to be constantly reminded that they exist.

Ở đây cô chọn 1 trong số các câu chủ đề và mở rộng, phát triển nó bằng các chi tiết, cụ thể mà cô đã vạch ra trong dàn ý của mình. Các em có thể lựa chọn bất kì câu chủ đề nào mà em muốn, không phải tuân theo bất cứ một trật tự cụ thể nào cả.

Bước 9: Viết kết bài

In conclusion, a realistic portrayal of world events may be necessary to remind us daily of the ongoing problems many humans face but presenting examples of positive solutions may bring about a positive change in our society more effectively. I strongly believe that the balance of television news should good rather than bad to be more reflective of current events and more effective in moulding society.

Phần kết bài, các em phải tóm tắt lại được cho cô rằng tại sao em lại đồng ý/không đồng ý với ý kiến đó. Một lời khuyên nữa là em nên diễn đạt lại nó bằng những từ vựng, cấu trúc khác, chứ không đơn thuần chỉ là nhắc lại nó (Paraphrase/ Rephrase).

Sau khi đến bước thứ 9, là các em sắp thở phào được rồi, vì phần cuối cùng của chúng ta đó là Revising the essay – Đọc và kiểm tra lại.

Tương tự như vậy, cũng có 2 phần quan trọng khi các em revise lại bài của mình: checking the content and clarity (nội dung và sự mạch lạc)checking the punctuation and spelling (dấu câu và chính tả). Đừng ai sai chính tả nhé em, trừ điểm đau lòng lắm! Đây cũng là nội dung của 3 bước 10, 11, và 12

Bây giờ, các em hãy đọc 1 bài mẫu hoàn chỉnh và sau đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân nhé!

The media is responsible for the way we receive information from all around the world. Some people think that the news we view should be a mixture of negative current events and ones that represent a better view of humanity. From my perspective, I totally agree that there should be a balance of positive and negative news items on television.

As human beings, we need a positive view of ourselves portrayed in the media. We need to see models of good human behaviour so that we can emulate the behaviour in accordance with our value systems. For example, displaying humans treating each other with kindness and respect may lead to an audience acting on these positive ideas. By reporting positive news stories we may build a more resilient and robust society.

Bad news is often a record of the violent and dangerous behaviour and actions that are occurring around the world minute by minute. It is a realistic display of the way humans treat each other and showing it on the news reminds us of the dangers that many people face every day. For example, continuing wars, political turmoil, incurable diseases, natural disasters are events that are constantly present. If we are to solve these problems, we need to be constantly reminded that they exist.

To conclude, a realistic portrayal of world events may be necessary to remind us daily of the ongoing problems many humans face but presenting examples of positive solutions may bring about a positive change in our society more effectively. I strongly believe that the balance of television news should good rather than bad to be more reflective of current events and more effective in moulding society.

Nếu có vấn đề thắc mắc trong quá trình làm bài, em có thể để lại bình luận hoặc nhắn trực tiếp cho cô để được hổ trợ nhé! Chúc các em học tốt và có những trải nghiệm tuyệt vời tại hoc24.vn!

9
4 tháng 3 2021

Cảm ơn cô ạha

3 tháng 9 2018

Hi everyone. Today I would to share with you my typical day.I usually get up at 5:35 in the morning. After washing my face and brushing my teeth, I do morning exercises for fifteen minutes. Then I have breakfast with Mum and Dad at 6:15 and leave home for school at 6:30. My classes start at 7:00 and end at 11:15. After that I go home, and have lunch with my family at 12:00. After lunch I usually have a short rest. In the afternoon, I study my lessons, read books, and do homework from 1:30 p.m. to 4:00 p.m. I often play badminton with my friends on the ground at 4:30. I come back home and have dinner at 6:00 p.m. After dinner, I often watch the news on TV for thirty minutes. Then I prepare for the new lessons and go to bed at 10:20 p.m.
That’s all about my typical day. Thank you so much for listening!

3 tháng 9 2018

Chào mọi người. Hôm nay tôi muốn chia sẻ với bạn một ngày điển hình của tôi. Tôi thường thức dậy lúc 5:35 sáng. Sau khi rửa mặt và đánh răng, tôi tập các bài tập buổi sáng trong mười lăm phút. Sau đó, tôi ăn sáng với mẹ và bố lúc 6:15 và rời nhà đi học lúc 6:30. Các lớp học của tôi bắt đầu lúc 7:00 và kết thúc lúc 11:15. Sau đó tôi về nhà và ăn trưa cùng gia đình vào lúc 12:00. Sau bữa trưa, tôi thường nghỉ ngơi ngắn. Vào buổi chiều, tôi học các bài học, đọc sách và làm bài tập về nhà từ 1:30 chiều. đến 4:00 chiều Tôi thường chơi cầu lông với bạn bè trên mặt đất lúc 4:30. Tôi về nhà và ăn tối lúc 6:00 chiều Sau bữa tối, tôi thường xem tin tức trên TV trong ba mươi phút. Sau đó, tôi chuẩn bị cho những bài học mới và đi ngủ lúc 10:20 chiều.
Đó là tất cả về ngày điển hình của tôi. Cảm ơn bạn rất nhiều vì đã lắng nghe!

Phần này là phần dịch nha

7 tháng 12 2018

Sao anh không sang box Anh bên h.vn xin thầy Phynit tổ chức đi á

7 tháng 12 2018

Thôi cho bài này sang đấy thì quá dễ 

Các bạn ấn vào đây để thi :

baitapthi - Google Biểu mẫu

Chữa Writing [11/3/2021]Xin chào tất cả các em! Rất vui khi được gặp các em trong bài viết chữa Writing tiếp theo trên hoc24.vn.Vừa qua, các em đã có thời gian 2 ngày để thử sức mình với 1 đề viết về chủ đề Life skills – Kĩ năng sống. Sau bài chữa vừa rồi, cô thấy 1 số bạn đã nắm được cách viết 1 bài văn tiếng Anh học thuật như thế nào, tuy nhiên vẫn còn một số bạn vẫn chưa nắm...
Đọc tiếp

undefinedChữa Writing [11/3/2021]

Xin chào tất cả các em! Rất vui khi được gặp các em trong bài viết chữa Writing tiếp theo trên hoc24.vn.

Vừa qua, các em đã có thời gian 2 ngày để thử sức mình với 1 đề viết về chủ đề Life skills – Kĩ năng sống. Sau bài chữa vừa rồi, cô thấy 1 số bạn đã nắm được cách viết 1 bài văn tiếng Anh học thuật như thế nào, tuy nhiên vẫn còn một số bạn vẫn chưa nắm được cách xử lý 1 đề bài viết essay như thế nào. Đề bài ngày hôm nay tiếp tục đưa ra với dạng đề Agree/Disagree, 1 lần nữa để giúp các em luyện tập và ghi nhớ sâu hơn các bước làm để viết được 1 bài văn học thuật. Bây giờ chúng ta cùng xem xem với đề bài này, chúng ta có thể triển khai nó như thế nào nhé!

Đề bài này về cơ bản không quá khó so với đề trước, bởi vì đề bài nó đưa ra 1 vấn đề rất gần gũi với các em hàng ngày, đó là về tầm quan trọng của việc học kĩ năng sống.

Bài viết hôm nay, cô sẽ cùng các em phân tích 1 bài mẫu để các em hiểu hướng đi, cách làm bài và cách mà tác giả sử dụng ngôn ngữ để diễn tả ý kiến và bảo vệ quan điểm của mình nhé!

 

Question: In your English class you have been talking about life skills: skills which are needed in everyday life. Now your teacher has asked you to write an essay.

Life skills should be taught to teenagers at school together with traditional subjects like maths and science. Do you agree?

 

Các em cùng theo dõi bài mẫu sau nhé!

 

Nowadays, some schools are teaching life skills as well as traditional subjects. Some people say this prepares students better for life in the real world, whereas others say it is not necessary.

 

In my opinion, schools should prepare students for adult life. Financial skills such as budget planning and saving money are essential to avoid debt. It would also be a good idea to learn basic cooking, as this is fundamental for survival when you are living on your own.

 

On the other hand, some people argue that there is no time for extra subjects at school and that life skills should be learnt at home. Personally, I think we already learn many life skills in doing traditional subjects. For example, we learn teamworking by doing group projects, and organising our homework teaches us time management skills.

 

To sum up, I believe all schools should teach life skills. It would not require too much extra work because there is no need to teach them separately from conventional subjects. This will make use that students leave school better prepared for university and work.

 

Chúng ta bắt đầu phân tích từng đoạn nhé!

Introduction

Nowadays, some schools are teaching life skills as well as traditional subjects. Some people say this prepares students better for life in the real world, whereas others say it is not necessary. From my point of view, I agree to some certain extents that schools should integrate teaching life skills with traditional subjects.

 

Ở phần mở bài này tác giả đã viết ra rõ 2 phần của 1 mở bài hoàn chỉnh: dẫn nhậpnêu quan điểm.

 

[Dẫn nhập] Nowadays, some schools are teaching life skills as well as traditional subjects. Some people say this prepares students better for life in the real world, whereas others say it is not necessary.

 

Ở đây tác giả đã viết lại phần đề bài để làm câu dẫn vào chủ đề của bài viết, nhưng sử dụng vốn từ riêng của mình (paraphrase) làm câu dẫn dắt, sau đó tác giả đã đưa ra 2 ý kiến trái chiều nhau: 1 số người đồng ý và 1 số người không đồng ý.

 

[Nêu quan điểm]: From my point of view, I agree that schools should integrate teaching life skills with traditional subjects.

 

Các em để ý thấy có cụm from my point of view, đây là dấu hiệu để cho người đọc biết tác giả bắt đầu đi vào nêu quan điểm của mình. Các em lưu ý rằng mình chỉ nói quan điểm chung nhất: đồng ý hay không đồng ý thôi nhé!

Body Paragraph 1

In my opinion, schools should prepare students for adult life. Financial skills such as budget planning and saving money are essential to avoid debt. It would also be a good idea to learn basic cooking, as this is fundamental for survival when you are living on your own.

 

Trong đoạn Body 1 này, tác giả đã nói rằng là trường học nên trang bị cho học sinh/sinh viên để chuẩn bị bước bào cuộc sống như người lớn. Ở đây tác giả đã support cho các luận điểm của mình bằng các ví dụ về các kĩ năng mà các em cần có khi sống tự lập như người lớn. Các em có thể sử dụng các quan điểm khác để chứng minh cho nó, có thể sử dụng quan hệ nguyên nhân – kết quả, nêu ví dụ, trải nghiệm của bản than mình… để chứng minh cho luận điểm đó.

Body Paragraph 2

On the other hand, some people argue that there is no time for extra subjects at school and that life skills should be learnt at home. Personally, I think we already learn many life skills in doing traditional subjects. For example, we learn teamworking by doing group projects, and organising our homework teaches us time management skills.

 

Khi chuyển sang Body 2, tác giả đã sử dụng 1 cụm từ dẫn đó là on the other hand (mặt khác), các cụm từ như vậy cô gọi đó là các cụm chuyển (Transitional words). Và trong 1 bài essay, rất cần thiết khi các em sử dụng các cụm như vậy vì nó sẽ giúp bài văn của các em trở nên mạch lạc hơn, rõ ràng và tăng được điểm Coherence and Cohesion nhé! Về cách triển khai ý, các em làm tương tự Body 1.

Conclusion

To sum up, I believe all schools should teach life skills. It would not require too much extra work because there is no need to teach them separately from conventional subjects. This will make use that students leave school better prepared for university and work.

 

Ở trong phần kết bài, các em có thể thấy tác giả lại bắt đầu phần kết bài của mình bằng cụm To sum up (để tóm lược lại). Trong phần kết bài các em thấy câu đầu tiên, tác giả đã 1 lần nữa khẳng định lại ý kiến của mình về quan điểm được đề bài đưa ra. Sau đó, các em thấy các câu còn lại, tác giả đã tóm lược lại các ý chính mà người viết đã nêu ra ở phần Body. Và câu cuối cùng, tác giả đã mở rộng và rẽ ý tưởng sang 1 hướng khác, đây có thể gọi là 1 kết bài mở rộng. Và khi đi thi thì chúng ta nên viết theo kiểu kết bài này nhé!

Cô có 1 số tips để giúp các em có thể viết tốt hơn trong các bài essays:

1. Tổ chức bài văn của mình theo các đoạn với 1 phần mở bài, 1 phần kết bài và các đoạn thân bài ở giữa. Hãy sử dụng các cụm từ như Nowadays hoặc To sum up (= In conclusion, To conclude, All in all…) để bắt đầu đoạn đầu tiên và đoạn cuối cùng của bài.

2. Hãy nghĩ về cách các em tổ chức các đoạn thân bài. Bài văn này có 2 đoạn văn, trao đổi về 2 quan điểm đồng ý (for) và không đồng ý (against) chủ đề.

3. Em hãy sử dụng đa dạng về ngôn ngữ để diễn tả sự chuyển tiếp giữa các đoạn (transitional words), quan hệ đối lập, so sánh (compare and contrast) và đưa ra ví dụ (for example, for instance, such as…)

Ví dụ như trong bài, các em thấy sẽ có những cụm từ như whereas, such as, On the other hand, For example.

4. Sử dụng các cụm từ như Personally, In my opinion, From my point of view… để đưa ra, nhấn mạnh quan điểm của bản thân.

5. Sử dụng các cụm như Some people say…Others say… để thể hiện các quan điểm đối lập nhau.

6. Hạn chế sự lặp lại (repetition). Đây là 1 cách để giúp các em tăng điểm từ vựng của mình lên bằng việc các em sẽ sử dụng các từ đồng nghĩa (synonyms). Ví dụ như trong bài cô có từ necessary, các em có thể tìm thấy trong bài các từ cũng có ý nghĩa tương tự như vậy như essential, fundamental. Tuy nhiên, việc sử dụng từ đồng nghĩa phải phù hợp với ngữ cảnh (context) của bài. Để có thể tra các từ đồng nghĩa, cô có 1 gợi ý cho các em về việc sử dụng từ điển, các em tham khảo đường link phía dưới:

 

<https://www.collinsdictionary.com/dictionary/english-thesaurus>.

 

Nếu có vấn đề thắc mắc trong quá trình làm bài, em có thể để lại bình luận hoặc nhắn trực tiếp cho cô để được hổ trợ nhé! Chúc các em học tốt và có những trải nghiệm tuyệt vời tại hoc24.vn!

 

Link chữa bài viết ngày 25/02: <https://hoc24.vn/cau-hoi/chua-writing-2522021xin-chao-tat-ca-cac-em-rat-vui-khi-duoc-gap-cac-em-trong-bai-viet-dau-tien-cua-chuyen-muc-chua-writing-tren-hoc24vnvua-qua.367700454464.>.

Link chữa bài viết ngày 04/03: <https://hoc24.vn/cau-hoi/chua-writing-432021xin-chao-tat-ca-cac-em-rat-vui-khi-duoc-gap-cac-em-trong-bai-viet-chua-writing-tiep-theo-tren-hoc24vnvua-qua-cac-em-da-co-t.405032626543.>.

1
12 tháng 3 2021

Cô ơi, em có ý kiến về bài văn tham khảo ạ

Theo em trong mở bài  phải nên ra quan điểm của mình, agree or disagree. Em nghĩ nên ghi thêm 1 câu như là "personally, i agree with group 1/2)

Còn 2 đoạn body đều nêu agree thì sao lại dùng liên từ nối là on the other hand ạ?

 

 

29 tháng 7 2019

hello anh em lớp 5

hiện tại tiếp diễn là thứ mình đang làm

hiện tại hoàn thành việc làm bắt đầu ở quá khứ và đang tiếp tục ở hiện tại

Ex 1: i'm playing football

Ex 2: i has lót my key

 kính mong a học tốt

3 tháng 8 2019

Xl, nhầm đề chút

Dấu hiệu nhận biết của thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn nha m.n

DẠNG BÀI TẬP VIẾT LẠI CÂUPHƯƠNG PHÁP LÀM BÀIBước 1: Đọc kỹ câu mẫu và cố gắng hiểu ý chính của câu đó. Chú ý đến những từ khóa và cấu trúc được sử dụng ở câu gốc.Bước 2: Đọc những từ cho sẵn ở câu cần viết lại. Dựa vào cấu trúc ở câu mẫu và đưa ra cách viết lại theo cấu trúc khác mà vẫn giữ được ý chính của câu mẫu.Bước 3: Viết câu mới đúng ngữ pháp,...
Đọc tiếp

undefined

DẠNG BÀI TẬP VIẾT LẠI CÂU

PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI

Bước 1: Đọc kỹ câu mẫu và cố gắng hiểu ý chính của câu đó. Chú ý đến những từ khóa và cấu trúc được sử dụng ở câu gốc.

Bước 2: Đọc những từ cho sẵn ở câu cần viết lại. Dựa vào cấu trúc ở câu mẫu và đưa ra cách viết lại theo cấu trúc khác mà vẫn giữ được ý chính của câu mẫu.

Bước 3: Viết câu mới đúng ngữ pháp, đúng chính tả theo câu trúc mới.

Bước 4: Đọc và kiểm tra lại câu mới và chỉnh sửa nếu cần.

CÁC CÔNG THỨC VÀ MẸO LÀM BÀI TẬP BÁM SÁT

DẠNG 1: CHUYỂN TỪ THÌ QKĐ -> HTHT VÀ NGƯỢC LẠI

1. S + began / started + to V/ V-ing + time ago (Có began / start : bắt đầu)

=> S + have / has + V3 / ed + for khoảng thời gian  / since + mốc thời gian  (HTHT)

=> S + have / has + been + V-ing + for khoảng thời gian / since + mốc thời gian (HTHTTD)

2. S + last + Ved +thời gian + ago: Lần cuối cùng làm gì

=> S + have/ has +not + V3/ ed + for + thời gian

=> It’s + time+ since + S + last + Ved.

=> The last time + S + V2/  ed + was + time + ago.

3. This is the first time + S +have /has+ V3/ed : Lần đầu làm gì

=> S + have/ has + never + V3/ed + before

=> S + have/ has + not  + V3/ed + before

4. This is the Superlative (…est/ most ADJ N) S +have / has+ V3/ed

=> S +have/ has + never + V3/ed + such a/an+ ADJ+ N

=> S+ have/ has never+ V3/ed + a more + ADJ+ N than this

DẠNG 2: CHUYỂN ĐỔI QUA LẠI SO...THAT, SUCH...THAT, ENOUGH , TOO

1. TOO....TO (-) quá ...đến nỗi không thể...

S + V + too + Adj / Adv + (for O) + TO-V

2. ENOUGH....TO : đủ

S + V + Adj + enough + (for O) + To-V

S + V + enough + N + (for O) + To-V

3. SO....THAT

S + V + so + Adj / Adv + that + S + V

4. SUCH ......THAT

S + V + such + (a/an) + Adj + N + that + S + V

5. IN ORDER THAT -> IN ORDER TO

S + V + so that/ in order that+ S + V (chỉ mục đích)

S + V + to / in order to / so as to  + V

DẠNG 3: CHUYỂN ĐỔI BECAUSE & ALTHOUGH

1. BECAUSE -> BECAUSE OF

BECAUSE + CLAUSE (S V), ....

BECAUSE OF + NP (V-ING / TTSH + N/  THE + ADJ + N)

2. ALTHOUGH -> IN SPITE OF / DESPITE

ALTHOUGH + CLAUSE (S V), ....

IN SPITE OF  + NP (V-ING / TTSH + N/  THE + ADJ + N)

QUY TẮC CHUNG

1) Nếu S ở 2 mệnh đề giống nhau và là động từ thường => Bỏ chủ từ, V  thêm ING .

Ex: Although Tom got up late, he got to school on time.

=> Despite / in spite of getting up late, Tom got to school on time.

2) Nếu chủ từ là danh từ + be + tính từ  => Đem tính từ đặt trước danh từ, bỏ to be 

Ex:  Although the rain is heavy,.......

=> Despite / in spite of the heavy rain, ......

3) Nếu chủ từ là đại từ + be + tính từ: (đại từ = he / she/ they/ you/ we/ it)

- Đổi đại từ thành TTSH ( his / her / their...)  ,đổi tính từ thành danh từ , bỏ “ to be”

Ex: Although he was sick,........ => Despite / in spite of his sickness,.......

4) Nếu chủ từ là đại từ + V  + Adv 

- Đổi đại từ thành TTSH ( his / her / their...), động từ thành danh từ ,trạng từ thành tính từ đặt trước danh từ      

Ex: Although He behaved impolitely,.....

=> Despite / in spite of his impolite behaviour,.........

5) Nếu câu có dạng: there be + danh từ  =>  Thì bỏ there be 

Ex: Although there was an accident,.....

=> Despite / in spite of an accident,......

6) Nếu câu có dạng : It (be) + tính từ về thời tiết => Đổi tính từ thành danh từ thêm the phía trước.

Ex: Although it was rainy, ..... => Despite/in spite of the rain, ……….

7) Nếu câu có dạng: Danh từ + (be) + V3/ed  ( câu bị động)

=> Đổi V3/ed thành danh từ, thêm the phía trước và of phía sau, danh từ câu trên đem xuống để sau of

Ex: Although television was invented, .....

=> Despite / in spite of the invention of television, ……….

8 ) Phương pháp cuối cùng cũng là phương pháp dễ nhất : thêm the fact that trước mệnh đề.

Ex: Although he behaved impolitely,.....

=> Despite / in spite of the fact that he behaved impolitely,...

DẠNG 4: CÂU NHẤN MẠNH

1 . It’s + adj  + (for O) + To-V : Ai đó làm gì như thế nào?

=> Ving...+ be +  ADJ + (for sb)

=> S + find + Ving/ it/ N + ADJ + To-V

2. That- clause + be + Adj

=> S + V + it + Adj + that- clause

DẠNG 7: SUGGEST

Các cấu trúc liên quan đến câu gián tiếp

- Đề nghị: Suggest

Shall we+ V..../Let's+ V.../How/What about+ Ving..../Why dont we + V ..

=> S+ suggested+ Ving: đề nghị cùng làm gì.

- Gợi ý cho người khác: “Why don’t you+ Vo?

=> S+ suggested+ that+ S+ should/shouldn't + V

DẠNG 8: IF

Đề cho 2 câu riêng biệt hoặc nối với nhau bằng các chữ như: so = that’s why (vì thế), because (bởi vì)

Đối với dạng này nếu các em thấy :

- Cả 2 câu đều chia thì tương lai thì dùng loại 1 (không phủ định)

- Một bên hiện tại, một bên tương lai / hiện tại thì dùng loại 2 (đổi thể)

- Nếu có quá khứ trong đó thì dùng loại 3 (phủ định)

CHÚ Ý

Đề cho (-) viết lại (+) và ngược lại

Nếu có because lấy mệnh đề sau because là mệnh đề “if”

Nếu có so, that’s why thì  thì viết bình thường

Ví dụ: I will go there. I will buy you a dog.

=> If I go there, I will buy you a dog.

I can’t go out because it is raining.

=> If it weren’t raining, I could go out.

Unless -> If....not

Unless sẽ thế vào chỗ chữ if, bỏ not, vế kia giữ nguyên.

Ex:  If you don’t speak loudly, he won’t hear.

=> Unless you speak loudly, he won’t hear.

DẠNG 9: SO SÁNH HƠN / BẰNG / NHẤT / KÉP

1) A hơn B <=> B không bằng A

Short-adj + er than => not + as / so + adj + as

More + long-adj + Than

Nguyên tắc : Nếu đề cho so sánh hơn thì ta đổi thành so sánh bằng + phủ định

Ex: Tom is taller than Mary : Tom cao hơn Mary

=> Mary is not as / so tall as Tom : Mary không cao bằng Tom

2) không ai ... bằng A <=> A là ...nhất (the + short-adj + est / the most + long-adj)

Nguyên tắc: So sánh bằng => so sánh nhất

Ex: No one in the class is as tall as Tom: không ai trong lớp cao bằng Tom
=> Tom is the tallest in the class. (Tom cao nhất lớp)

3. So sánh kép

- Mẫu câu càng ngày càng…, mỗi lúc một…

- S + V + more and more + adj/adv

- S + V + adj-er and adj-er/ adv-er and adv-er

• Mẫu câu càng… thì càng…

The + so sánh hơn S + V, the + so sánh hơn S + V

DẠNG 10: PASSIVE VOICE

Cách chuyển sang câu bị động:

B1: Xác định S, V, O, trạng ngữ chỉ thời gian, trạng ngữ chỉ nơi chốn câu chủ động

B2: Đưa trong câu chủ động xuống làm trong câu bị động

B3: Xác định V trong câu chủ động ở thì gì thì chia “ tobe”  ở thì đó

B4: Lấy S  trong câu chủ động đưa xuống làm O ở câu bị động và đặt “ by” trước O

B5: Nếu trong câu có trạng ngữ chỉ thời gian (adv of time) và trạng ngữ chỉ nơi chốn (Adv of place) thì trạng ngữ chỉ nơi chốn đặt TRƯỚC “by” và trạng ngữ chỉ thời gian đặt SAU “by”

Chú ý

+ Nếu S1 trong câu chủ động là : I, we, he, they , she, someone, people, something, somebody…ta có thể bỏ đi trong câu bị động

+ Nếu S1 trong câu chủ động là : No one, nobody, nothing (-) thì ta phải chia câu bị động ở thể phụ định rồi bỏ no one, nobody, nothing

+ Nếu câu có 2 tân ngữ , ta nên đưa tân ngữ 1 làm chủ ngữ, chia động từ , ghi lại tân ngữ 2

Câu bị động có động từ tường thuật / 2 chủ từ

Những động từ tường thuật (Reporting Verbs = V1) thường gặp:

think                consider           know                believe            say

suppose           suspect            rumour             declare           

Đề cho: S1 + V1 + that + S2 + V2 + O + …..

Cách 1: It + is /was + V3/ed + that + S + V…..

Cách 2: S2 + be + V3/ed + To-V                        (2 V cùng thì)

               S2 + be + V3/ed + To have V3/ ed      (2 V khác thì)

DẠNG 11: IT TAKES / SPEND

It takes / took + O + time + To-V = S  + spend + time + V-ing

DẠNG 12 : ĐẢO NGỮ

1. NO SOONER -> HARDLY ( Vừa mới ….. thì đã )

No sooner + had + S + V3/ed + than + S V

= Hardly + had + S + V3/ed + when + S V

= Scarely + had + S + V3/ed + when + S V

2. Only

Only after /only when/only then/only if + trợ động từ + S + V…

Only by + noun/V-ing + trợ động từ/ KK  + S + V….: chỉ bằng cách làm gì

Chú ý: nếu trong câu có hai mệnh đề, chúng ta dùng đảo ngữ ở mệnh đề thứ hai:

Ex: Only when you grow up, can you understand it. 

3 . Đảo ngữ với Not only……. but……also…

Not only + TĐT + S + V  but…. also……….

Ex: Not only is he good at English but he also draws very well.

4.  Đảo ngữ với SO

So + Adj/ Adv + TĐT + S + V + that–clause (mệnh đề danh từ)

Ex: So dark is it that I can’t write.

So + adjective + be + N + clause

Ex: So intelligent is that she can answer all questions in the interview.

5. Đảo ngữ với until/ till + clause/ Adv of time + TĐT + S + V

Practice:

1. The trains couldn’t run because of the snow.

=> The snow ............................................................................................

2. I didn’t arrive in time to see her.

=>  I wasn’t early ....................................................................................

3. I’m sorry I was rude to you yesterday.

=> I apologize .........................................................................................

4. He didn’t hurry, so he missed the train.

=> If ........................................................................................................

5. Janet is the best tennis- player in the club.

=> No one ................................................................................................

6. I haven’t seen that man here before.

=> It’s .......................................................................................................

7. The furniture was so expensive that I didn’t buy it.

=> The furniture was too ..........................................................................

8. The robbers made the bank manager hand over the money.

=> The bank manager...............................................................................

9. He learned to drive when he was 18.

=> He has ................................................................................................

10. She had never been unhappy before.

=> She was unhappier .............................................................................

11. It was so late that nothing could be done.

=> It was too ............................................................................................

12. I asked the hotel porter to wake me at 8 o’clock the following morning.

=> “Please ..............................................................................................

13. They’ll have to change the date of the meeting again.

=> The date .............................................................................................

14. The garage is going to repair the car for us next week.

=> We are going ......................................................................................

15. The bus takes longer than the train.

=> The train .............................................................................................

16. John has not had his hair cut for over six months.

=> It’s .......................................................................................................

17. Maria says she’ll like to have been put in a high class.

=> Maria wishes ......................................................................................

18. Would you like me to finish the work tonight?

=> I’ll .......................................................................................................

19. You may get hungry on the train, so take some sandwiches.

=> In ........................................................................................................

20. My husband didn’t leave the car keys, so I couldn’t pick him up at the station.

=> If my husband .....................................................................................

Life is what happens to us while we are making other plans.

2
30 tháng 4 2021

1. The trains couldn’t run because of the snow.

=> The snow prevented the trains from running

2. I didn’t arrive in time to see her.

=>  I wasn’t early enough to see her

3. I’m sorry I was rude to you yesterday.

=> I apologize for being rude to you yesterday

4. He didn’t hurry, so he missed the train.

=> If he had hurried, he wouldn't have missed the train

5. Janet is the best tennis- player in the club.

=> No one in the club plays tennis as well as Janet

6. I haven’t seen that man here before.

=> It’s the first time I have seen that man here

7. The furniture was so expensive that I didn’t buy it.

=> The furniture was too expensive for me to buy

8. The robbers made the bank manager hand over the money.

=> The bank manager was made to hand over the money by the robbers

9. He learned to drive when he was 18.

=> He has learned to drive since he was 18

10. She had never been unhappy before.

=> She was unhappier than she had been before

11. It was so late that nothing could be done.

=> It was too late for something to be done

12. I asked the hotel porter to wake me at 8 o’clock the following morning.

=> “Please wake me up at 8 o'clock next morning" I told the hotel porter

13. They’ll have to change the date of the meeting again.

=> The date will have to be changed again

14. The garage is going to repair the car for us next week.

=> We are going to have the garage repair the car next week

15. The bus takes longer than the train.

=> The train doesn't take as long as the bus

16. John has not had his hair cut for over six months.

=> It’s six months since John last had his hair cut

17. Maria says she’ll like to have been put in a high class.

=> Maria wishes she would have been put in a high class

18. Would you like me to finish the work tonight?

=> I’ll finish the work tonight if you like

19. You may get hungry on the train, so take some sandwiches.

=> In case you get hungry you’d better take some sandwiches.
20. My husband didn’t leave the car keys, so I couldn’t pick him up at the station.

=> If my husband had left the car leys, we could have picked him up at the station

 

ko ngờ trong tiếng anh nhiều ngữ pháp ghê

hok thuộc ko đc cô ạ