Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
ADN có cấu trúc 2 mạch đơn xoắn kép còn ARN chỉ có 1 mahcj đơn.
ARN được tổng hợp theo cơ chế 1 mạch khuôn của ADN.
ADN có kích thc lớn, nằm trong nhân, còn ARn có kích thc nhỏ dễ dàng chui ra khỏi nhân thực hiện quá trình tổng hopwjt PRotein.
ADN có liên kết chặt chẽ còn ARN chỉ có ở 1 số đoạn nhất định.
Do ADN có cấu trúc hai mạch xoắn kép liên kết với nhau = các liên kết hidro(mặc dù liên kết hidro rất yếu nhưng ADN có số lương lk này rất lớn bảo đảm cho ADN bền vững),trong khi đó ẢN chỉ có cấu trúc 1 mạch nên ADN thương bền vững hơn
Ngoài ra ADN được bảo vệ bởi NST tồn tại ở môi trường ít enzim phân hủy mà ARN lại hoạt động chủ yếu ở tế bào chất là nơi có nhiều enzim phân hủy nên ADN có tuổi thọ cao hơn ARN
- ADN ở tế bào có nhân có kích thước lớn nhưng vẫn được xếp gọn trong nhân (tế bào) là do cấu trúc xoắn phức tạp của AND . các phân tử ADN được nén chặt trong thể tích rất hạn chế của nhân .Việc nén chặt được thực hiện ở nhiều mức độ , thấp nhất từ nuclêoxome, soleoit tới sợi nhiễm sắc.
ARN được tổng hợp từ 1 mạch Nuclêôtit (mạch khuôn) của ADN nên có chiều dài và kích thước bằng mạch khuôn đó của ADN. Mà ADN có cấu tạo bởi 2 mạch Nuclêôtit nên có kích thước lớn hơn nhiều so với ARN
Vì ARN được tổng hợp từ ADN, sau đó ARN làm khuôn để tổng hợp protein nên ARN được xem là yếu tố trung gian trong mối quan hệ của ADN và protein
3.a Giống:
_Đều dựa trên nguyên tắc bổ sung.
_Đều có sự tham gia của các enzim.
_Đều xảy ra trong nhân tế bào.
_Đều có các hiện tượng duỗi xoắn, tháo xoắn... của ADN.
Khác:
Tự sao:1.Sử dụng cả hai mạch của ADN.
2.Các Nu tham gia: A, T, G, X.
3.Dựa trên nguyên tắc bán bảo toàn.
4.Tham gia của enzim ADNpolimeraza.
5.Từ một ADN mẹ cho ra 2 ADN con giống nhau và giống mẹ.
6.Hai ADN con ở lại trong nhân thực hiện chức năng di truyền xác định.
Sao mã:1'.Chỉ một mạch của ADN được chọn làm mạch khuôn.
2'.Các Nu tham gia: A, U, G, X.
3'.Dựa trên nguyên tắc khuôn mẫu.
4'.Tham gia của enzim ARNpolimeraza.
5'.Từ một ADN cho ra 1 ARN.
6'.ARN di chuyển ra chất tế bào để tổng hợp prôtêin.
Câu 1:
Thành phần hóa học:
- ADN: C, H, O, N, P
- ARN: C, H, O, N, P
- Protein: C, H, O, N, P, S,...
Cấu trúc:
ADN:
- Đơn phân là 4 loại nucleotit A, T, G, X.
- Gồm 2 mạch kép song song xoắn ngược chiều nhau.
- Các nu trên 1 mạch liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị, các nu trên 2 mạch liên kết với với nhau bằng liên kết Hidro.
ARN:
- Đơn phân là 4 loại nucleotit A, U, G, X
- Gồm 1 mạch, các nu trên 1 mạch liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị, và có một số đoạn bổ sung cho nhau bằng liên kết Hidro.
- Có 3 loại ARN: tARN, rARN và mARN.
Protein: Nguyên tắc đa phân,
- Đơn phân là các axit amin.
- Có cấu trúc không gian đa dạng, tùy vào mỗi loại.
- Có thể gồm nhiều chuỗi axit amin cấu tạo nên.
A) - ADN được tổng hợp theo nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo toàn
-
Các loại ARN đều được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu là ADN dưới tác động của enzim. Khi bắt đầu tổng hợp ARN, gen được tháo xoắn và tách dần 2 mạch đơn đồng thời các nuclêôtit trên mạch vừa được tách ra liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào thành từng cặp để hình thành dẩn dần mạch ARN. Khi kết thúc, phân từ ARN được hình thành liền tách khỏi gen và sau đó rời nhân đi ra chất tế bào để thực hiện quá trình tổng hợp prôtêin. Phân tử ARN này được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu là gen mang thông tin cấu trúc của một loại prôtêin được gọi là mARN. Quá trình tổng hợp tARN và rARN cũng theo nguyên tắc tương tự, nhưng sau khi được hình thành, mạch nucl ê ô tít sẽ tiếp tục hoàn thành phân tử tARN hay rARN hoàn chỉnh.
Như vậy, quá trinh tổng hợp phân từ ARN dựa trên một mạch đem của gen với vai trò khuôn mẫu và sự liên kết giữa các nuclêôtit trên mạch khuôn với các nuclêôtit tự do của môi trường cũng diễn ra theo NTBS. trong đó A liên kết với u, T liên kết với A, G liên kết với X và X liên kết với G. Mạch ARN được tổng hợp có trình tự các nuclêôtit tương ứng với trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn nhưng theo NTBS, hay giống như trình tự các nuclêôtit trên mạch bổ sung với mạch khuôn, chi khác T được thay thế bằng u. Qua đó cho thấy trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen quy định trình tự các nuclêôtit trong mạch ARN.
Sau khi tổng hợp xong mARN đi tới ribôxôm tham gia vào quá trình sinh tổng hợp protein. Trình tự các nuclêôtit trên mạch mARN quy định trình tự các axit amin trên mạch protein từ đó biểu thì thành tính trạng đặc trưng cho cơ thể và loài
B) - các nuclêôtit trên mạch đơn của phân tử ADN liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc ban bảo toàn tạo nên 2 ADN con mới giống nhau và giống hệt ADN mẹ.
- Mỗi ADN con chỉ chứa một mạch của phân tử ADN mẹ mạch còn lại mới được tổng hợp
c)
* Giống nhau:
- Nguyên tắc khuôn mẫu: Đều dùng mạch AND làm mạch khuôn để tổng hợp
- Nguyên tắc bổ sung: Là nguyên tắc cặp đôi giữa các bazonitric
* Khác nhau:
Tổng hợp ADN
Tổng hợp ARN
- Cả 2 mạch đơn của AND dùng làm khuôn tổng hợp 2 phân tử AND mới.
- Nguyên tắc bổ sung: A mạch khuôn liên kết với T môi trường
- Nguyên tắc bán bảo toàn: Trong mỗi phân tử AND con có một mạch AND mẹ còn mạch mới được tổng hợp.
- Chỉ 1 mạch trong 2 mạch của AND (một đoạn AND) làm khuôn tổng hợp ARN
- A mạch khuôn liên kết với T môi trường
- Không có nguyên tắc bán bảo toàn. Mạch ARN được tổng hợp mới hoàn toàn.
d) - ARN được tổng hợp dựa trên nguyên tắc bổ sung và khuôn mẫu, do đó trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn ADN quy định trình tự các nuclêôtit trên mạch ARN.
-ADN thường nằm trong nhân tế bào, còn ARN thì nằm trong tế bào chất
-ADN có liên kết chạt chẽ, ARN không có hoặc chỉ có tại một số những đoạn nhất định
-ADN liên kết với histon tạo thành cấu trúc NST, ARN thường tồn tại độc lập
-ADN thường có 2 mạch, còn ARN chỉ có 1 mạch.ADN có cơ chế sửa sai linh hoạt.
Những loại có càng nhiều liên kết H thì càng bền.Số liên kết H bằng 2A + 3G nên ADN càng nhiều G, X thì càng bền. Giả sử có một sự cố gì xảy ra, vật liệu di truyền (VLDT) bị mất đi một phần thì ADN có thể tái tạo lại nhờ nguyên lý bổ sung, còn ARN mất thì mất luôn. Như vậy nếu VLDT là ADN thì khả năng di truyền của sinh vật sẽ cao hơn ,đảm bảo truyền đạt thông tin chính xác và bảo quản bộ gen của sinh vật tốt hơn
Bởi vì ARN là con của ADN nên có thể nói ADN lớn hơn ARN