Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a)
- fan tương đương với : người say mê
- nốc ao tương đương với : đo ván
- phôn tương đương với : gọi điện
b) mik không hiểu đề cho lắm thông cảm nha !
Từ thuần Việt có nghĩa tương đương với từ nhi đồng: trẻ con
Đặt câu:
- Ngoài sân, nhi đồng đang vui đùa.
- Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa.
a)Tìm các từ tiếng Việt tương đương với các từ mượn sau:
-Phan (fan) = người hâm mộ
- nốc ao (knock- out) = đo ván
- Phôn (phone) = gọi điện
b) đặt câu với mỗi từ trong từng cặp và cho biết sự khác nhau giữa chúng với cách dùng
VD:
- Phan:
+ Anh ấy có nhiều phan.
+ Anh ấy có nhiều người hâm mộ.
- Nốc ao:
+ Anh ấy đã bị nốc ao.
+ Anh ấy đã bị đo ván.
- Phôn:
+ Để tôi phôn cho anh ấy.
+ Để tôi gọi điện cho anh ấy.
Từ thuần việt tương đương với cả nhi đồng là trẻ em
- Ngoài sân , nhi đồng đang vui đùa
- Ngoài sân , trẻ em đang vui đùa
Thầy bói nói dưạ
Ăn ốc nói mò
Thấy cây mà ko thấy rừng
Chúc bn hok tốt !
A[sửa]
- Ác như hùm
- Ác giả ác báo
- An bần lạc đạo
- An cư lạc nghiệp
- An phận thủ thường
- An thân thủ phận
- Án binh bất động
- Anh em cột chèo
- Anh hùng không có đất dụng võ
- Anh hùng mạt lộ
- Anh hùng nhất khãng
- Anh hùng rơm
- Anh hùng tạo thời thế
- Ao có bờ sông có núi
- Ao liền ruộng cả
- Ao sâu nước rộng
- Ao tù nước đọng
- Ào ào như thác đổ
- Áo ấm cơm no
- Áo đơn đợi hè
- Áo gấm đi đêm
- Áo đơn lồng áo kép
- Áo gấm đi về
Ă[sửa]
- Ăn báo cô
- Ăn Kinh mặc Bắc (Bắc= miền bắc, Kinh= cố đô Huế)
- Ăn bằng nói trắc
- Ăn bơ làm biếng
- Ăn bờ ở bụi
- Ăn bớt đọi, nói bớt lời
- Ăn bữa hôm lo bữa mai
- Ăn bớt ăn xén
- Ăn cháo đá chén
- Ăn chẳng nên đọi, nói chẳng nên lời
- Ăn đơm nói đặt
- Ăn cơm Tàu, ở Nhà Tây, lấy vợ Nhật
- Ăn cơm trước kẻng
- Ăn thùng uống vại
- Ăn ốc nói liền
- Ăn như rồng leo, nói như mèo mửa, làm như rồng cuốn
- Ăn cây nào, rào cây đấy
- Ăn cây táo, rào cây sung
- Ăn chắc mặc bền
- Ăn cay nuốt đắng
- Ăn cắp uống rượu
- Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt
- Ăn cần ở kiệm
- Ăn cây nào rào cây nấy
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Ăn quả vả, trả quả sung
- Ăn cây táo rào cây sung
- Ăn cháo đá bát , ăn cức đá bát
- Ăn cháo lá đa
- Ăn chay nằm mộng
- Ăn chay niệm Phật
- Ăn chắc mặc bền
- Ăn chực nằm chờ
- Ăn chưa no lo chưa tới
- Ăn chung ở lộn
- Ăn chung máng, ở chung chuồng
- Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau
- Ăn cơm chúa, múa tối ngày
- Ăn cơm có canh, tu hành có bạn
- Ăn cơm lừa thóc, ăn cóc bỏ gan
- Ăn cơm mới nói chuyện cũ
- Ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng
- Ăn đến nơi, làm đến chốn
- Ăn cơm thiên hạ
- Ăn vóc học hay
- Ăn đất nằm sương
- Ăn đói mặc rách
- Ăn đói mặc rét
- Ăn đong ở đợ
- Ăn đời ở kiếp
- Ăn gan uống máu
- Ăn giả làm thật
- Ăn gian nói dối
- Ăn giập miếng trầu
- Ăn gió nằm mưa
- Ăn gửi nằm chờ
- Ăn hiền ở lành
- Ăn hương ăn hoa
- Ăn hơn nói kém
- Ăn khỏe như thần trùng
- Ăn không ăn hỏng
- Ăn không nên đọi, nói không nên lời
- Ăn không ngồi rồi
- Ăn không ngon, ngủ không yên
- Ăn không nói có
- Ăn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ
- Ăn lông ở lỗ
- Ăn mày cầm tinh bị gậy
- Ăn mày đòi xôi gấc
- Ăn mày quen ngõ
- Ăn mắm mút dòi
- Ăn mặn khát nước
- Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
C[sửa]
- Con cái mất dạy(Alice)
- Cha nào con nấy
- Chân lấm tay bùn
- Chân cứng đá mềm
- Châu chấu đá xe
- Cò bay thẳng cánh
- Có mới nới cũ
- Có qua có lại
- Có tật giật mình
- Con nhà lính, tính nhà quan
- Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh
- Còn nước còn tát
- Con ông cháu cha
- Con dại cái mang
- Con sâu làm rầu nồi canh
- Cùng hội cùng thuyền
- Chó treo mèo đậy
- Cháy nhà ra mặt chuột
- Chạy sấp đập ngửa
- Cá chậu chim lồng
- Cành vàng lá ngọc
- Cáo mượn oai hùm
- Có thực mới vực được đạo
- Chạy đôn chạy đáo
- Cõng rắn cắn gà nhà
- Chim kêu vượn hú
- Coi trời bằng vung
- Con dại cái mang
- Chín bỏ làm mười
- Cây muốn lặng mà gió chẳng ngừng
- Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo
- Chuột sa chĩnh gạo
- Chuột sa hũ nếp
- Chở củi về rừng
- Chó cắn ma
- Chó ăn đá, gà ăn sỏi
- Chó sủa là chó không cắn
- Con giun xéo lắm cũng quằn
- Chưa thấy quan tài chưa đổ lệ
- Cần cù bù thông minh
- Chưa đổ ông nghè, đã đe hàng tổng
- Cây ngay không sợ chết đứng
- Chết cha còn chú, xẩy mẹ bú dì
- Chọc gậy bánh xe
- Chó chê mèo lắm lông
- Chó cùng dứt dau
- Cố đấm ăn xôi
- Chia ngọt sẻ bùi
- Chết vinh còn hơn sống nhục
- Chết đứng còn hơn sống quỳ
- Chậm như rùa
- Chim sa cá lặn
- Có lê quên lựu, Có trăng quên đèn
- Chung lưng đấu cật
- Cầu được ước thấy
- Có công mài sắt, có ngày nên kim
- Cua gặp ếch chào
- Có bé xé ra nhiều
- Cày sâu cuốc bẫm
- Cẩn tắc vô áy náy
- Cẩn tắc vô ưu
- Cải chửa ra cây
- Cờ bí dí tốt
- Củi mục khó cháy
- Cùm chân xích cánh
- Chưa cứng lông mao đã rào vẫy đít
- Cay như ớt, chát như sung
- Chửi cha không bằng pha tiếng
- Cả vú lấp miệng em
- Cái khó ló cái khôn
- Cạn tàu ráo máng
- Cầm cân nảy mực
- Chân nam đá chân chiêu
- Chén tạc chén thù
- Chén chú chén anh
- Chưa biết mèo nào cắn mỉu nào
- Con rồng cháu tiên
- Của ít lòng nhiều
- Chó mà chê phân, mèo mà chê đất
D[sửa]
- Da mồi tóc sương
- Dĩ hòa vi quý
- Dở dở ương ương
- Dở khóc dở cười
- Dao siêng mài thì sắc
Đ[sửa]
- Đầu đường xó chợ
- Đầu trộm đuôi cướp
- Đất rộng trời cao
- Dấu đầu hở đuôi
- Đi đêm có ngày gặp ma
- Đi đến nơi, về đến chốn
- Đi guốc trong bụng
- Điếc không sợ sấm
- Điếc không sợ súng
- Đội nón ra về
- Đổ dầu vào lửa
- Được voi đòi tiên
- Đêm dài lắm mộng
- Đặng trăng quên trang
- Đầu xuôi đuôi lọt
- Đầu tắt mặt tối
- Đánh rắm siêu khắm
- Đầu voi đuôi chuột
- Đã ngọng còn hay lu, đã ngu còn hay chơi chữ
- Đàn gẩy tai trâu
- Đầu bạc răng long
- Đi đêm lắm có ngày gặp ma
- Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy
- Đi một ngày đàng, học một sàng khôn
- Đỉa đòi đeo chân hạc
- Đen như cột nhà cháy
- Đồng không mông quạnh
- Đa nghi như Tào Tháo
- Đánh trống bỏ dùi
- Đồng không mông quạnh
- Đục nước béo cò
- Được ăn, được nói, được gói mang về.
- Đẽo cày giữa đường
- Đất có lành có lở
- Đất lành chim đậu
- Đem con bỏ chợ
Ê[sửa]
- Ếch ngồi đáy giếng
- Ếch chết tại miệng
- Ế xưng ế xỉa
- Ế sặc bọt
- Ếch vồ hoa mướp
G[sửa]
- Gần lửa rát mặt
- Gà đẻ trứng vàng
- Giấy rách phải giữ lấy lề
- Gậy ông đập lưng ông
- Gần nhà xa ngõ
- Giao trứng cho ác
- Giấu đầu hở đuôi
- Gần đất xa trời
- Gắp lửa bỏ tay người
- Giả nhân giả nghĩa
- Giang sơn gấm vóc.
- Giậu đổ bìm leo
- Giận cá chém thớt
- Gieo nhân nào gặt quả nấy.
- Gieo gió gặt bão
- Giơ tay mặt đặt tay trái
- Gặp nhau trước lạ sau quen
- Giữ cho trong ấm ngoài êm thuận hòa
- Giàu nứt đố đổ vách
- Gương vỡ lại lành
- Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
H[sửa]
- Học ***** cắn mình trong gương (Alice cún)
- Hẹp nhà rộng bụng
- Há miệng chờ sung
- Họa vô đơn chí
- Hổ phụ sinh hổ tử
- Hổ phụ vô khuyển tử
- Học một biết mười
- Hoa hòe hoa sói
- Hóa mù ra mưa
- Hữu danh vô thực
- Há miệng mắc quai
- Hồng nhan bạc phận
- Hổ đầu xà vĩ
- Hàng tôm hàng cá
- Hồn xiêu phách lạc
- Học chẳng may thi hay thì đỗ
- Học ăn, học nói, học gói, học mở
- Học chọc bát cơm,học đơm bát cháo
- Học hay cày biết
- Học tài thi phận
- Học như gà đá vách
- Học thầy không tày học bạn
- Học trước quên sau
- Hẹp nhà rộng bụng
- Hót như họa mi
I[sửa]
- Ích nước lợi nhà
- Ích quốc lợi dân
- Ích kỷ hại nhân
- Im hơi lặng tiếng
- Im như thóc
- Im lặng là vàng
- Ít xích ra nhiều
K[sửa]
- Không khảo mà xưng
- Không thầy đố mày làm nên
- Không mợ thì chợ vẫn đông
- Khôn nhà dại chợ
- Khôn ba năm dại một giờ
- Khẩu phật tâm xà
- Khỏe như voi
- Khỉ ho cò gáy
- Kiến bò miệng bát
- Không khảo mà khai
- Không thầy đó mày làm nên
- Kẻ tám lạng, người nửa cân.
- Kẻ cắp gặp bà già
- Kén cá chọn canh
- Kết tóc se tơ
- Kết tóc se duyên
- Kín cổng cao tường
- Kín như bưng
L[sửa]
- Lá rụng về cội
- Lạt mềm buộc chặt
- Lời ăn tiếng nói
- Làm trai cho đáng thân trai
- Lòng lang dạ sói
- Lòng vả cũng giống lòng sung
- Lên voi xuống chó
- Lên bờ xuống ruộng
- Lực bất tòng tâm
- Lên thác xuống ghềnh
- Liễu yếu đào tơ
- Lá lành đùm lá rách
- Lá xanh chồi biếc
- Lo bò trắng răng
- Lòng vả cũng như lòng sung
- Lỡ thầy, lỡ thợ
- Lấy oán trả ơn
- Lá lành đùm lá rách
- Lên rừng xuống bể
M[sửa]
- Muốn sang thì bắc cầu Kiều;
- Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy;
- Miệng nam mô, bụng bồ dao găm.
- Múa rìu qua mắt thợ
- Một nắng hai sương
- Mèo khen mèo dài đuôi
- Mất bò mới lo làm chuồng
- Mỡ để miệng mèo
- Múa rìu qua mắt thợ
- Mưa dầm thấm lâu
- Mưa to gió lớn
- Mạt cưa mướp đắng
- Máu ghen Hoạn Thư
- Mẹ tròn con vuông
- Miệng hùm gan sứa
- Môn đăng hộ đối
- Môi hở răng lạnh
- Một kho vàng không bằng một nang chữ
- Máu chảy ruột mềm
- Mất ăn một miếng lộn gan lên đầu
- Mất cả chì lẫn chài
- Mũ ni che tai
- Mượn gió bẻ măng
- Mai danh ẩn tích
- Mắt nhắm mắt mở
- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ
- Một phút suy tư bằng một năm không ngủ
N[sửa]
- Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã
- Nước sông công lính
- Năm thì mười họa
- Nói một đằng làm một nẻo
- Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm
- Ngả theo chiều gió
- Nhàn cư vi bất thiện
- Non sông gấm vóc
- Nước đục thả câu
- Nhanh như cắt
- Nhân vô thập toàn
- Nhất cử lưỡng tiện
- Nước chảy đá mòn
- Nước mắt chảy xuôi
- Nước mắt cá sấu
- Nước mất nhà tan
- Nước đổ đầu vịt
- Nước đổ lá khoai
- Nước đổ lá môn
- Nước xa không cứu được lửa gần
- Nuôi ong tay áo
- Nuôi cáo trong nhà
- No cơm ấm áo
- No cơm ấm cật dậm dật mọi nơi
- Ngày lành tháng tốt
- Nem công chả phượng
- Ném đá giấu tay
- Ngày rộng tháng dài
- Nhà cao cửa rộng
- Nhà tranh vách đất
- Nước lọ cơm niêu
- Nói dai như đỉa
- Nói trước quên sau
- Nói phải giữ lấy lời
- Nhanh như chớp
- Nhanh như cắt
- Nhát như cày sấy
- Nhát như cáy
- Nhát như thỏ đế
- Ngậm bồ hòn làm ngọt
- Nghèo rớt mồng tơi
- Nghiêng nước nghiêng thành
- Ngồi lê đôi mách
- Nát như tương bần
- Nói có sách, mách có chứng
- Nói nhăng nói cuội
- Nói toạc móng heo
- Nhân chi sơ tính bản thiện
- Nhân chi sơ tính bản ác
- Nhân định thắng thiên duyên
- Người có dở có hay
- Nói thánh nói tướng
- Người tính không bằng trời tính
- Nồi nào vung nấy
- Nước sông không phạm nước giếng
- Ngồi mát ăn bát vàng
- Nước chảy bèo trôi
- Nhất tự vi sư, bán tự vi sư
- Người siêng năng thì mau tiến bộ, cả nhà siêng năng thì chắc ấm no, cả làng siêng năng thì làng phồn thịnh, cả nước siêng năng thì nước mạnh
Ơ[sửa]
- Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài
- Ở hiền gặp lành
- Ở ác gặp dữ
- Ơn trả nghĩa đền
- Ơn sâu nghĩa nặng
P[sửa]
- Phép vua thua lệ làng
- Phòng bệnh hơn chữa bệnh
- Phun châu nhả ngọc
- Phong gấm lụa là
- Phi nội tắc ngoại
- Phú quý sinh lễ nghĩa
R[sửa]
- Ruột để ngoài da
- Ruộng sâu trâu nái không bằng con gái đầu lòng
- Rán sành ra mỡ
- Rồng mây gặp hội
- Rừng vàng biển bạc
- Ra ngô ra khoai
- Rối như canh hẹ
- Rồng đến nhà tôm
- Rắn đổ nọc cho lươn
- Rước voi về giày mả tổ
- Ruột nóng như cào
- Rồng bay phượng múa
S[sửa]
- Sinh cơ lập nghiệp
- Sông có khúc người có lúc
- Sơn hào hải vị
- Sang sông thì phải lụy đò
- Sống khôn thác thiêng
- Sinh nghề tử nghiệp
- Sinh ký tử quy
- Sinh sôi nảy nở
- Say hoa đắm nguyệt
- Say như điếu đổ
- Sơn cùng thủy tận
- Sông cạn đá mòn
- Sức dài vai rộng
- Sóng to gió lớn
- Siêng học tập thì mau biết, siêng nghĩ ngợi thì hay có sáng kiến, siêng làm thì nhất định thành công
T[sửa]
- Tan đàn xẻ nghé
- Tan nhà nát cửa
- Trống đánh xuôi kèn thổi ngược
- Trẻ người non dạ
- Tiền mất tật mang
- Thắt lưng buộc bụng
- Tay làm hàm nhai tay quai miệng trễ
- Thua keo này, bày keo khác
- Trưởng giả học làm sang
- Thầy bói xem voi
- Tứ cố vô thân
- Tứ đại đồng đường
- Tứ hải giai huynh đệ
- Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa
- Tiên học lễ, hậu học văn
- Tay bắt mặt mừng
- Tay trắng tay đen
- Thua me gỡ bài cào
- Tham thì thâm
- Tham phú phụ bần
- Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi
- Tắt lửa tối dèn
- Trọng thầy mới được làm thầy
- Trăm công ngàn việc
- Trời yên biển lặng
- Trông gà hóa cuốc
- Trông mặt mà bắt hình dong (dung), con lợn có béo thì lòng mới ngon
- Tre già măng mọc
- Trẻ cậy cha, già cậy con
- Thừa gió bẻ măng
- Thiên la địa võng
- Thấy người sang bắt quàng làm họ
- Thẳng như ruột ngựa
- Thần hồn nát thần tính
- Thạch Sùng còn thiếu mẻ kho
- Thả hổ về rừng
- Thả con săn sắt, bắt con cá rô.
- Tha phương cầu thực
- Tham bát bỏ mâm
- Thả mồi bắt bóng
- Tức nước vỡ bờ
- Tự lực cánh sinh
- Tự thân vận động
- Tô son điểm phấn
- Tả phù hữu bật
- Tả xung hữu đột
- Tai bay vạ gió
- Thương con quý cháu
- Tận nhân lực tri thiên mệnh
- Thừa giấy làm chi chẳng vẽ voi
- Tích tiểu thành đại
- Trong ấm ngoài êm
- Thêm bạn bớt thù
- Thậm thà thậm thụt
- Thiên thời địa lợi nhân hòa
- Thùng rỗng kêu to
- Thuốc đắng đả tật, nói thật mất lòng
- Tiếng cười bằng mười thang thuốc bổ
- Tiếng lành đồn gần, tiếng dữ đồn xa
U[sửa]
- Uống nước nhớ nguồn
- Uổng công phí sức
- Úp úp mở mở
- Ước gì được nấy, ước sao được vậy
V[sửa]
- Vạn sự khởi đầu nan
- Vô thưởng vô phạt
- Vắng chủ nhà, gà vọc niêu tôm
- Vắt cổ chày ra nước
- Việc nhà thì nhác, việc chú bác siêng năng
- Vì thần phải nể cây đa
- Vắt chanh bỏ vỏ
- Vào sinh ra tử
- Vụng chèo khéo chống
- Vỏ quýt dày móng tay nhọn
- Vạn sự như ý
- Vạn sự khởi đầu nan
- Vườn không nhà trống
- Vinh quy bái tổ
- Vườn rộng rào thưa
- Vẽ rắn thêm chân
- Vẽ đường cho hươu chạy
- Vẽ vời
- Vung tay quá trán
X[sửa]
- Xuất đầu lộ diện
- Xuất khẩu thành thơ
- Xem mặt mà bắt hình dong
- Xôi hỏng bỏng không
- Xa mặt cách lòng
- Xa thơm gần thối
- Xa luân chiến
Y[sửa]
- Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi.
- Yêu nahu củ ấu cũng tròn, ghét nhau bồ hòn cũng méo.
- Yếm thắm trôn kim
- Yêu nhau lắm cắn nhau đau
- Yếu như sên
Phan~ người hâm mộ
Nốc ao~ đo ván
Phoon~điện thoại gọi điện
fan- người hâm mộ
nốc ao- đo ván
phone- điện thoại