K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 9 2016

Bài 1. Cho biết đặc điểm của khí hậu nhiệt đới.

Trả lời:

Khí hậu nhiệt đới có đặc điểm:
- Nhiệt độ cao quanh năm, nhiệt độ trung bình năm trên 20°C;
— Có một thời kì khô hạn (từ 3 đến 9 tháng); càng gần chí tuyến càng kéo dài, biên độ nhiệt càng lớn; 
- Lượng mưa trung bình năm từ 500 đến 1500 mm; tập trung chủ yếu vào mùa mưa.

Bài 2. Tại sao đất ở vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng?

Trả lời:

Ở vùng nhiệt đới, khí hậu phân mùa rõ rệt; tại khu vực đồi núi vào mùa mưa, nước mưa thấm xuống các lớp đất đá bên dưới, đến mùa khô nước lại di chuyển lên mang theo ôxít sắt, nhôm, tích tụ dần ở gần mặt đất làm cho đất có màu đỏ vàng.

Bài 3. Tại sao diện tích xa van nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng?

Trả lời:

Ở khu vực chí tuyến, lượng mưa ít cùng với sự phá rừng của con người đã làm cho đất bị thoái hoá.

Bài 4. Quan sát biểu đồ trang 22, cho biết biểu đồ nào ở Bắc bán cầu, biểu đồ nào ở Nam bán cầu ? Tại sao ?

Trả lời:

Biểu đồ thứ nhất là biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Bắc bán cầu. Biểu đồ thứ hai là biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Nam bán cầu.
-Vì:
+ Biểu đồ thứ nhất ta thấy : đường nhiệt độ có 2 giá trị cực đại trong năm vào tháng 5 và tháng 10; mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, đây là thời kì mùa hạ của Bắc bán cầu.
+ Biểu đồ thứ hai, có tới 3 tháng nhiệt độ dưới 20°C vào các tháng 6, 7, 8 ; thời kì khô hạn kéo dài tới 6 tháng (từ tháng 5 đến tháng 10) ; mưa tập trung vào các tháng từ 11 đến tháng 4 , đây là thời kì mùa hạ của Nam bán cầu.



 

20 tháng 9 2016

Bạn mà còn tự hỏi tự trả lời mk sẽ bào với quản lí đấy

24 tháng 10 2017

Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở bài này biểu diễn bằng đường thẳng

13 tháng 10 2021

biểu đồ đâu rồi bạn?

13 tháng 10 2021

+ Biểu đồ thứ nhất: đường nhiệt độ có 2 giá trị cực đại trong năm vào tháng 5 và tháng 10; mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, đây là thời kì mùa hạ của Bắc bán cầu.

+ Biểu đồ thứ hai: có tới 3 tháng nhiệt độ dưới 20°C vào các tháng 6, 7, 8; thời kì khô hạn kéo dài tới 6 tháng (từ tháng 5 đến tháng 10); mưa tập trung vào các tháng từ 11 đến tháng 4, đây là thời kì mùa hạ của Nam bán cầu.

24 tháng 2 2018

- Biểu đồ bên trái: có đường biểu diễn nhiệt độ với hai lần tăng cao trong năm, nhiệt độ quanh năm trên 20oC, có một thời kì khô hạn (hoặc mưa tập trung vào mùa hạ) là những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ở bán cầu Bắc.

- Biểu đồ bên phải: có nhiệt độ cả năm trên 20oc, biên độ nhiệt năm tới trên 15oc, có một thời kì khô hạn kéo dài 6 tháng, là những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ở Nam bán cầu. Mùa mưa ở Nam bán cầu trái trái ngược với mùa mưa ở Bắc bán cầu : mưa từ tháng 11 đến tháng 4, là mùa hạ ở Nam bán cầu.

29 tháng 9 2020

- Biểu đồ thứ nhất : Biểu đồ này ở Bắc bán cầu.

Bởi vì: có đường biểu diễn nhiệt độ với hai lần tăng cao trong năm, nhiệt độ quanh năm trên 20°C, có một thời kì khô hạn (hoặc mưa tập trung vào mùa hạ) là những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ở bán cầu Bắc.

- Biểu đồ thứ hai : Biểu đồ này ở Nam bán cầu.

Bởi vì: có nhiệt độ cả năm trên 20°c, biên độ nhiệt năm tới trên 15°c, có một thời kì khô hạn kéo dài 6 tháng, là những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới. Mùa mưa trái với biểu đồ bên trái (biểu đồ ở Bắc bán cầu), mưa từ tháng 11 đến tháng 4, là mùa hạ ở Nam bán cầu. Biểu đồ này thể hiện những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ở bán cầu Nam.

29 tháng 9 2020

Diện tích xa - van nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng là bởi vì ở các khu vực chí tuyến lượng mưa ít thực vật khó phát triển. Bên cạnh đó, tệ nạn phá rừng đang ngày càng trầm trọng nên làm cho đất bị thoái hóa nặng.

30 tháng 3 2017

-Biểu đồ thứ nhất là biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Bắc bán cầu . Biểu đồ thứ hai là biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Nam bán cầu.

- Vì:

+ Biểu đồ thứ nhất ta thấy : đường nhiệt độ có hai giá trị cực đại trong năm vào tháng 5 và tháng 10 ; mưa tập trung vào tháng 5 và tháng 10 , đây là thời kì mùa hạ của Bắc bán cầu.

+ Biểu đồ thứ hai , có tới 3 tháng nhiệt độ dưới 200C vào các tháng 6,7,8 ; thời kì khô hạn kéo dài tới 6 tháng ( từ tháng 5 đến tháng 10) ; mưa tập trung vào các tháng từ 11 đến tháng 4 , đây là thời kì mùa hạ của Nam bán cầu.

30 tháng 3 2017

Biểu đồ thứ nhất là biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Bắc bán cầu. Biểu đồ thứ hai là biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Nam bán cầu.
-Vì:
+ Biểu đồ thứ nhất ta thấy : đường nhiệt độ có 2 giá trị cực đại trong năm vào tháng 5 và tháng 10; mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, đây là thời kì mùa hạ của Bắc bán cầu.
+ Biểu đồ thứ hai, có tới 3 tháng nhiệt độ dưới 20°C vào các tháng 6, 7, 8 ; thời kì khô hạn kéo dài tới 6 tháng (từ tháng 5 đến tháng 10) ; mưa tập trung vào các tháng từ 11 đến tháng 4 , đây là thời kì mùa hạ của Nam bán cầu.

11 tháng 2 2018

A – X ; C – Y

2 tháng 1 2017

* Biểu đồ A:
– Lượng mưa: lượng mưa trung bình là 1244 mm, mùa mưa từ tháng 11 đến tháng 3.
– Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình > 10°C, có 2 tháng cực đại là tháng 3 và tháng 11 khoảng 28°C, tháng lạnh nhất là tháng 7, khoảng 15°C. Biên độ nhiệt 13°C.
– Kiểu khí hậu: Nhiệt đới (Nam bán cầu). Nóng, có hai mùa mưa và khô rõ rệt.
– Biểu đồ A phù hợp với vị trí 3.

* Biểu đồ B:
– Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm là 897 mm, mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9.
– Nhiệt độ: nhiệt độ cao nhất (tháng 5) là 35°C, nhiệt độ thấp nhất (tháng 1 ) khoảng 20°C. Biên độ nhiệt 15°C.
– Kiểu khí hậu: Nhiệt đới (Bắc bán cầu). Nóng, có hai mùa mưa và khô rõ rệt.
– Biểu đồ B phù hợp với vị trí 2.

* Biểu đồ C:
– Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm là 2592 mm, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 5.
– Nhiệt độ: nhiệt độ cao nhất (tháng 4) khoảng 30°C, nhiệt độ thấp nhất (tháng 7) khoảng 21°C. Biên độ nhiệt 8°C.
– Kiểu khí hậu: Xích đạo ẩm. Nóng, mưa nhiều quanh năm.
– Biểu đồ C phù hợp với vị trí 1.

* Biểu đồ D:
– Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm là 506 mm, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 8.
– Nhiệt độ: nhiệt độ cao nhất (tháng 2) khoảng 25°C, nhiệt độ thấp nhất (tháng 7) khoảng 11°C. Biên độ nhiệt 12°C.
– Kiểu khí hậu: Địa trung hải (Nam bán cầu). Hè nóng khô, đông ấm áp, mưa khá vào thu-đông.
– Biểu đồ D phù hợp với vị trí 4.

15 tháng 1 2017

vị trí 1,2,3,4 là gì?

TL
4 tháng 12 2019

Định lượng chỉ số nhiệt độ, lượng mưa và tham chiếu với môi trường khí hậu

Qua chỉ số nhiệt độ và lượng mưa trung bình hàng tháng, ta biết được diễn biến khí hậu của địa phương đó như thế nào dựa vào chi tiết sau:

* Về nhiệt độ:

+ Trên 20oC là tháng nóng.

+ Từ 10oC đến 20oC là tháng mát (tương ứng với tháng ấm áp xứ lạnh).

+ Từ 5oC đến 10oC là tháng lạnh (tương ứng với tháng mát mẻ ở xứ lạnh).

+ Từ - 5oC đến 5oC là rét đậm.

+ Dưới -5oC là quá rét.

Nếu mùa nóng vào các tháng từ tháng 3 đến tháng 9 thì đó là một địa điểm ở Bắc bán cầu (Mùa nóng từ 21/3 đến 23/9). Nếu mùa nóng vào các tháng từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau thì đó là địa điểm ở Nam bán cầu (mùa nóng từ 23/9 năm trước đến 21 tháng 3 năm sau). Nếu địa điểm đó nóng quanh năm, biên độ nhiệt nhỏ thì đó là một địa điểm ở vùng xích đạo.

Nếu trường hợp trong một năm đường biểu diễn nhiệt độ nhô cao hai đỉnh (một năm có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh) thì địa điểm đó thuộc khu vực nội chí tuyến.

* Về lượng mưa:

+ Trên 100mm là tháng mưa (Trung bình năm từ 1200 – 2500mm).

+ Từ 50mm - 100mm là tháng khô (Trung bình năm từ 600 – 1200mm).

+ Từ 25mm - 50mm là tháng hạn (Trung bình năm từ 300mm – 600mm).

+ Dưới 25 mm là tháng kiệt (Chỉ có ở hoang mạc và bán hoang mạc – Trung bình năm dưới 300mm).

* Tham chiếu các chỉ số nhiệt độ và lượng mưa để nhận biết đặc điểm khí hậu của một địa phương thuộc kiểu khí hậu nào

+ Nóng ẩm, mưa nhiều quanh năm: Môi trường xích đạo ẩm .

+ Mưa tập trung một mùa, nhiệt độ lớn hơn 20oC, thời kỳ khô hạn kéo dài: Môi trường nhiệt đới

+ Mùa đông ấm, hè mát, mưa quanh năm và mưa nhiều vào thu đông: Môi trường ôn đới hải dương.

+ Mùa đông rét, hè mát, mưa nhiều vào hè: Ôn đới lục địa.

+ Mưa ít, nhiệt độ cao quanh năm, đông lạnh: Môi trường hoang mạc.

+ Mùa hạ nóng và khô. Mùa đông không lạnh lắm. Mưa nhiều vào thu đông: Khí hậu Địa Trung Hải.

4 tháng 12 2019

Chúc em học tốt!

Cách phân tích biểu đồ và lượng mưa:

Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa thể hiện tình hình khí hậu của một địa phương qua hai yếu tố: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình của các tháng trong năm. Biểu đồ gồm có hai trục tung hai bên và một trục hoành. Trục tung bên phải có các vạch chia đều về nhiệt độ, tính bằng độ C (0C); trục tung bên trái có các vạch chia đều về lượng mưa, tính bằng milimet (mm). Trục hoành chia làm 12 phần, mỗi phần là một tháng và lần lượt ghi đều từ trái sang phải, từ tháng 1 đến tháng 12 bằng số hoặc chữ.

Đường biểu diễn biến thiên nhiệt độ hàng năm được vẽ bằng đường cong màu đỏ nối liền các tháng trong năm. Sự biến thiên lượng mưa hàng tháng được thể hiện thông thường bằng hình cột màu xanh (hoặc đường cong màu xanh nối lượng mưa trung bình các tháng trong năm).

* Về nhiệt độ:

+ Trên 200C là tháng nóng.

+ Từ 100C đến 200C là tháng mát (tương ứng với tháng ấm áp xứ lạnh).

+ Từ 50C đến 100C là tháng lạnh (tương ứng với tháng mát mẻ ở xứ lạnh).

+ Từ - 50C đến 50C là rét đậm.

+ Dưới -50C là quá rét.

Nếu mùa nóng vào các tháng từ tháng 3 đến tháng 9 thì đó là một địa điểm ở Bắc bán cầu (Mùa nóng từ 21/3 đến 23/9). Nếu mùa nóng vào các tháng từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau thì đó là địa điểm ở Nam bán cầu (mùa nóng từ 23/9 năm trước đến 21 tháng 3 năm sau). Nếu địa điểm đó nóng quanh năm, biên độ nhiệt nhỏ thì đó là một địa điểm ở vùng xích đạo.

Nếu trường hợp trong một năm đường biểu diễn nhiệt độ nhô cao hai đỉnh (một năm có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh) thì địa điểm đó thuộc khu vực nội chí tuyến.

* Về lượng mưa:

+ Trên 100mm là tháng mưa (Trung bình năm từ 1200 – 2500mm).

+ Từ 50mm - 100mm là tháng khô (Trung bình năm từ 600 – 1200mm).

+ Từ 25mm - 50mm là tháng hạn (Trung bình năm từ 300mm – 600mm).

+ Dưới 25 mm là tháng kiệt (Chỉ có ở hoang mạc và bán hoang mạc – Trung bình năm dưới 300mm).

Để xác định được tháng nóng nhất, cần hướng dẫn học sinh làm theo cách sau: Học sinh xác định đỉnh cao nhất của đường biểu diễn màu đỏ, đó là thời điểm nhiệt độ cao nhất. Các em cần đặt thước kẻ của mình trùng với điểm nhô lên cao nhất đó nằm ngang song song với trục hoành cắt trục tung bên phải tại một điểm. Đọc trị số nhiệt độ tại điểm đó sẽ xác định được nhiệt độ tháng cao nhất. Sau đó học sinh quay thước kẻ hạ vuông góc từ điểm đó xuống trục hoành. Đọc số chỉ tháng ở trục hoành để xác định tháng nóng nhất.

Để xác định nhiệt độ tháng thấp nhất, học sinh cần tìm được điểm thấp nhất trên đường biểu diễn màu đỏ. Sau khi xác định được điểm đó, đặt thước kẻ ngang với điểm đó song song với trục hoành, cắt trục tung bên phải tại một điểm. Đọc trị số nhiệt độ ở điểm đó sẽ xác định được nhiệt độ tháng thấp nhất.

Biên độ nhiệt năm được tính bằng hiệu của tháng nóng nhất với tháng lạnh nhất.

Để xác định lượng mưa tháng cao nhất và tháng thấp nhất, học sinh cần tìm cột màu xanh cao nhất và cột thấp nhất. Đối với lượng mưa, dưới chân cột đã được đánh số tháng nên học sinh có thể đọc được ngay. Đặt thước lên đầu cột cao nhất hoặc thấp nhất đó, nằm ngang song song với trục hoành, cắt trục tung bên trái tại một điểm. Đọc trị số tại trục tung bên trái sẽ xác định được tháng mưa nhiều nhất hay ít nhất đó là bao nhiêu.

Ví dụ 4:

Phân tích các biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa theo trình tự:

a. Nhiệt độ trung bình tháng I và tháng VII. Biên độ nhiệt trong năm. Nhận xét chung về chế độ nhiệt.

b. Các tháng mưa nhiều. Các tháng mưa ít. Nhận xét chung về chế độ mưa.

c. Xác định kiểu khí hậu của từng trạm. Cho biết lý do.

d. Sắp xếp các biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa (A, B, C ) với các lát cắt thảm thực vật (D, E, F) thành từng cặp sao cho phù hợp.

Trả lời: