Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1:
+Đặc điểm chung:
-Kích thước hiển vi.
-Cơ thể chỉ gồm 1 tế bào.
-Đa số dị dưỡng.
-Sinh sản bằng cách phân đôi.
+Vai trò:
-Làm thức ăn cho động vật dưới nước.
-Gây bệnh cho người.
-Gây bệnh cho động vật
-ý nghĩa địa chất.
-Làm động vật chỉ thị.
Câu 2:
+Đặc điểm chung:
-Cơ thể có đối xứng tỏa tròn.
-Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào.
-Ruột dạng túi.
-Có tế bào gai.
Câu 3:
+Cấu tạo:
-Kí sinh trong gan, mật, trâu bò.
-Cơ thể dẹp hình lá, dài 2-5 cm, có màu đỏ máu.
-Mắt, lông bơi tiêu giảm, phát triển giác bám và nhánh ruột, thích nghi với đời sống kí sinh.
-Di chuyển bằng cách co dãn.
+Sơ đồ:
Trứng -> ấu trùng có lông - > ấu trùng có
↑ ↓
theo phân sán trưởng thành kén sán
(ra ngoài) < - (kí sinh trong gan mật, trâu, bò) <- (bám vào cỏ)
+Đề phòng giun dẹp:
ko đi chân đất, ko tắm nước bẩn , ko tiếp xúc nước bẩn, đi ủng hoặc bao tay cao su khi làm việc ở nước bẩn. giệt ốc, cho ăn đồ sạch, uống nước sạch, tẩy sán cho heo khi lợn nhiễm bệnh, ko ăn đồ ăn khi chưa nấu chín,....
1.
3.
tác hại : Chúng lấy chất dinh dường cua người, gây tắc ruột, tắc ống mật và tiết Độc tố gây hại cho người. Nếu có người mắc bệnh thì có thể coi đó là “ổ truyền bệnh cho cộng đồng”. Vì từ người đó sẽ có rất nhiều trứng giun thải ra ngoài môi trường và có nhiều cơ hội (qua ăn rau sống, không rứa tay trước khi ăn,...) đi vào người khác.
các biện pháp phòng chống giun đũa kí sinh ở người : ăn ở sạch sẽ, không ăn rau sống chưa qua sát trũng, không uống nước lã, rửa tay trước khi ăn. Thức ăn phải đế trong lồng bàn, vệ sinh sạch sò (tay, chân và đồ dùng trong nhà không để bụi bám vào), trừ diệt ruồi nhặng, xây hô xí phải bảo đảm vệ sinh một cách khoa học (hò xí tự hoại hoặc 2 ngăn,..). Phòng chông giun đũa kí sinh ở ruột người là vấn đề chung của xã hội, cộng đồng mà mỗi người phái quan tâm thực hiện.
Câu 2"
Vì chúng có đặc điểm giống nhau:
- Thân mềm, cơ thế không phân đốt.
- Có vỏ đá vôi bảo vệ cơ thố.
- Có hệ tiêu hóa phân hóa.
- Có khoang áo phát triển.
1.Đặc điếm cấu Lạo của sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh là: Sán lá gan dùng 2 giác bám chắc vào nội tạng vật chu. Hầu có cơ khỏe giúp miệng hút chất dinh dưỡng từ môi trường kí sinh đưa vào 2 nhánh ruột rồi sau đó phân thành nhiều nhánh nhỏ đế’ vừa tiêu hóa vừa dẫn chất dinh dưỡng nuôi cơ thể.
Mật khác, sán lá gan đe rất nhiều trứng và ấu trùng cũng có khả năng sinh sản làm cho số lượng cá thế ở thế hệ sau rất nhiều. Cho nên, dù tỉ lệ tứ vong cao, chúng vẫn còn sống sót và phát triển để duy trì nòi giống.
câu 6;
Cơ thể mềm không phân đốt
Khoang áo phát triển
Hệ tiêu hóa phân hóa
Cơ quan di chuyển thường đơn giản
Có vỏ đá vôi
Câu 8:
-Có bộ xuong ngoài bằng kitin che chở bên ngoài và làm chỗ bám cho cơ.
- Các chân phân đốt khớp động với nhau.
- Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với lột xác.
Câu 10:
Đặc điểm của cá thick nghi vs môi trường nước là :
+ Thân cá chép thon dài , đầu thuôn nhọn gắn chặt vs thân
=> Giảm sức cản của nước
+ Mắt cá ko có mi , màng mắt tiếp xúc vs môi trường nước
=> Màng mắt ko bị khô
+ Vảy cá có da bao bọc , trong da có nhiều tuyến chất nhầy
=> Giảm sự ma sát giữa da cá vs môi trường nước
+ Sự sắp xếp vảy cá trên thân khớp vs nhau như lợp ngói
=> Giúp cho thân cá cử động dễ dàng theo chiều ngang
+ Vây cá có các tia đc căng bởi da mỏng , khớp động với thân
=> Có vai trò như bơi chèo
Câu 3:
Đặc điểm chung
- Ruột dạng túi
- Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai
- Sống dị dưỡng
- Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, giữa là tầng keo.
Vai trò:
Cung cấp thức ăn và nơi ấn nấp cho một số động vật
Tạo cảnh quan thiên nhiên độc đáo
==>là điều kiện phát triển du lịch
Câu 4
giun đũa có cấu tạo khác sán lá gan: cơ thể thon dài, 2 đầu thon lại, tiết diện ngang bao giờ cũng tròn, nó còn phân tính, có khoang cơ thể chưa chính thức và trong sinh sản thì phát triển
giun đũa chỉ có 1 vật chủ.
câu 5:
+ Vệ sinh thực phẩm :
Ăn chín , uống sôi, không ăn gỏi cá, thịt tái ( thịt bò , thịt lợn)
Chú ý không dùng các loại rau tưới bằng phân bắc ( phân người) vì có chứa trứng giun sán
Các loại rau thủy sinh cũng có thể chứa các ấu trùng của các loại sán
Không ăn thịt bò, lợn gạo .
Rửa sạch hoa quả trước khi ăn
+ Vệ sinh cá nhân
Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
Trẻ nhỏ không cho chơi lê la trên đất cát , không cho mặc quần yếm hở mông ( giun kim)
Ngủ mùng tránh bị muỗi đốt gây bệnh giun chỉ .
Không đi chân không trên đất cát , đất trồng trọt ( tránh bệnh giun móc)
Tránh đắp lá cây , nhái sống vào mắt khi bị đau mắt đỏ ( một số vùng còn phong tục này , có thể bị bệnh sán nhái)
1:Kết bào xác
2:Sán lá máu,Sán bã trầu,Sán dây,Sán lá gan,..
3:Như 1 bộ áo giáp ,tránh ko bị tiêu hóa bởi dịch trong ruột non vì dịch trong ruột non tiêu hóa rất mạnh
4:Khi sinh sản cơ thể con dính liền vs cơ thể mẹ tạo thành tập đoàn san hô
5:Di chuyển :Sứa,bạch tuộc
sống bám ,cố định:Hải quỳ ,san hô
6:Lám sạch MT nước
7:Có những đôi chân bơi,có tấm lái,hô hấp=mang
8:Đôi kìm
9:Thể xoang
1, Khi gặp điều kiện bất lợi , trùng roi thường chuyển từ màu xanh lá cây sang màu xám để di chuyển trong nước , tiếp tục hành trình kiếm mồi và sinh sản
2, Các động vật đó là giun dẹp , giun sán .
3, Giúp tránh ko bị tiêu hóa ở trong ruột non
4,Sự sinh sản vô tính mọc chồi ở thủy tức và san hô cơ bản là giống nhau. Chúng chỉ khác nhau ở chỗ: ở thủy tức khi trưởng thành chồi tách ra để sống độc lập. Còn ở san hô, chồi vẫn dính với cơ thể mẹ và tiếp tục phát triển để tạo thành tập đoàn.
5, Đại diện ruột khoang di chuyển là : sứa , bạch tuột
Đại diện lối sống bám : thủy tức , san hô
6, Khi trai di chuyển trong bùn, dòng nước qua ống hút vào khoang áo mang thức ăn (thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) vào miệng trai và mang trai. Cơ chế dinh dưỡng này của trai giống như cơ chế của máy lọc nước giúp làm sạch môi trường nước.
7, Đặc điểm của tôm thích nghi với đời sống là Cơ thể chia làm 2 phần rỗ rệt là: Phần đầu và phần ngực. Phần đầu là phần dò đường, đánh hơi bắt mồi, với đôi râu rất thính dưới nước. Phần bụng với đuôi, giúp như bánh lái và di chuyển nhanh khi cần thiêt. Thân trong đều được bao bọc bởi lớp vỏ ngoài như lớp áo giáp.
8, Bộ phận bắt mồi là : chân bò
Tự vệ : Đôi kìm có tuyến độc
9, Đó chính là dịch ruột
Chúc bạn học tốt
1. Lý thuyết :
- Xuất hiện hệ tuần hoàn kín
- Mưa nhiều giun chui lên mặt đất vì nước ngập cơ thể chúng , khiến giun đất ngạt thở -> Giun đất hô hấp bằng da
- Vì giun đất bắt đầu bằng hệ tuân hoàn kín , máu mang sắc tố chứa sắt nên có màu đỏ
2. Bài tập
- Cơ thể dài , thuân 2 đầu
- Phân đốt , mỗi đốt có vàng tơ
- Đầu có miệng , đai sinh dục và các lỗ sinh dục ( đực , cái ) , đuôi có hậu môn
1.Lý thuyết:
- Hệ tuần hoàn kín, hệ thuần hoàn phân hóa, hệ thần kinh dạng chuỗi hạch
- Vì giun đất trao đổi khí qua da, trời mưa thấm đắt nước ngập nhiều luôn cả da của giun nên nó chui lên mặt đất
- Bạn ở dưới giải rồi nên mình không giải lại
2 Bài tập:
- Cơ thể hình giun dễ dàng chui rúc trong đất. Các đốt phần đầu co thành cơ phát triển nên có thể luồn lách trong đất
Mong bạn đánh dấu tick vào bài viết của mình nha. Cảm ơn bạn !!!!!
Câu 4: Vai trò của chim trong tự nhiên và trong đời sống con người:
- Lợi ích:
- Ăn sâu bọ và động vật gặm nhấm
- Cung cấp thực phẩm.
- Làm đồ trang trí, chăn đệm, làm cảnh.
- Huấn luyện săn mồi, du lịch.
- Giúp phát tán cây rừng.
- Tác hại:
- Ăn hạt, quả, động vật trung gian truyền bệnh…
Câu 5: Nêu đặc điểm chung của lớp thú ?
Đặc điểm chung của thú:
- Thú là động vật có xương sống có tổ chức cao nhất.
- Có hiện tượng thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ.
- Có bộ lông mao bao phủ cơ thể.
- Bộ răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh và răng hàm.
- Tim 4 ngăn.
- Bộ não phát triển thể hiện rõ ở bán cầu não và tiểu não.
- Là động vật hằng nhiệt.
Các câu theo thứ tự trl các câu hỏi theo thứ tự nha
1) Giun cái đẻ nhiều trứng: 200 nghìn trứng/1ngày đêm→Thân hình dun cái dài và mập hơn dun đực
2) Sẽ bị ruột tiêu hóa như nhiều thức ăn khác
3) Thức ăn chuyển vận theo lối 1 chiều đầu vào là thức ăn, đầu ra là chất thải → ống tiêu hóa chuyên hóa cao hơn, đồng hóa thức ăn hiệu quả hơn
4) Đầu giun đũa nhọn, giun con kích thước nhỏ → chui vào ống mật à tắc ống dẫn mật → đau bụng, rối loạn tiêu hóa.
1Giun cái dài và mập hơn giun đực chỉ là để có thể đẻ được nhiều trứng thôi nhé.
1.
Đặc điểm chung:
‐ Kích thước hiển vi
‐ Cấu tạo 1 tế bào
‐ Trao đổi khí qua màng cơ thể
2.
- Gồm 2 mảnh gắn với nhau nhờ bản lề ở lưng.
- Dây chằng ở bản lề đàn hồi cùng 2 cơ khép vỏ.
- Gồm 3 lớp:
+ Lớp sừng ở bên ngoài.
+ Lớp đá vôi ở giữa.
+ Lớp xà cừ ở bên trong.
3.
Mưa nhiều giun chui lên mặt đất vì nước ngập cơ thể chúng ngạt thở \(\rightarrow\) giun đất hô hấp bằng da.
4.
- Cơ thể gồm 3 phần: đầu, ngực, bụng.
- Phần đầu có 1 đôi râu, ngực có 3 đôi chân và 2 đôi cánh.
- Hô hấp bằng ống khí.
- Phát triển qua biến thái.
5.
- Giun đũa đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, gặp ẩm và thoáng khí, phát triển thành dạng ấu trùng trong trứng, người ăn phải trứng giun ( qua rau sống, quả tươi…) , đến ruột non, ấu trùng chui ra , vào máu ,đi qua tim, phổi ,rồi lại về ruột non lần thứ 2 mới chính thức kí sinh ở đây.
6.
* Lợi ích:
- Trong tự nhiên:
+ Tạo vẻ đẹp thiên nhiên: San hô, hải quỳ
+ Có ý nghĩa sinh thái đối với biển: các rạn san hô là nơi ở cho nhiều sinh vật biển
- Đối với đời sống :
+ Làm đồ trang trí , trang sức : San hô
+ Làm thưc phẩm có giá trị : Sứa sen, sứa rô
+ Hoá thạch san hô góp phần nghiên cứu địa chất.
+ Cung cấp nguyên liệu đá vôi: San hô đá
* Tác hại:
+ Một số loài gây độc và ngứa cho con người: Sứa
+ San hô tạo đá ngầm ảnh hưởng đến giao thông.
7.
* Vai trò:
- Ích lợi: + Làm thuốc chữa bệnh: mật ong,
+ Làm thực phẩm: nhộng ong, nhộng tằm, châu chấu
+ Thụ phấn cho cây trồng: ong, bướm
+ Làm thức ăn cho động vật khác: châu chấu, sâu
+ Diệt các sâu bọ có hại: ong mắt đỏ
+ Làm sạch môi trường: bọ hung
- Tác hại: + Là động vật trung gian truyền bệnh: ruồi, muỗi
+ Gây hại cho cây trồng: châu chấu,
+ Làm hại cho sản xuất nông nghiệp: sâu cuốn lá, sâu đục thân,….
1: Trình bày đặc điểm chung của ngành động vật nguyên sinh.
- Kích thước hiển vi. Cấu tạo từ một tế bào.
- Phần lớn dị dưỡng.
- Di chuyển bằng roi, long bơi, chân giả hoặc chân tiêu giảm.
- Sinh sản vô tính và hữa tính.
2: Nêu cấu tạo ngoài của vỏ trai.
- Vỏ trai gồm hai mảnh vỏ gắn với nhau nhờ bản lề ở phía lưng.
- Mỗi mảnh vỏ gồm ba lớp :
+ Ngoài cùng : Lớp sừng
+ Ở giữa : Lớp đá vôi
+ Trong cùng : Lớp xà cừ óng ánh
3 :Vì sao mưa nhiều, giun đất lại chui lên mặt đất?
- Vì giun đất hô hấp bằng da, khi mưa nhiều, nước ngập, trong đất thiếu không khí nên giun đất bị ngạt. Do đó chúng phải chui lên mặt đất để hô hấp.
4: Nêu đặc điểm chung của lớp sâu bọ.
- Cơ thể có 3 phần : Đầu, ngực, bụng.
- Phần đầu có 1 đôi râu, phần ngực có 3 đôi chân và 2 đôi cánh.
- Hô hấp bằng hệ thống ống khí.
- Có nhiều hình thức phát triển biến thái khác nhau
- Có hệ tuần hoàn hở, tim hình ống, nhiều ngăn ở mặt lưng.
5: Nêu vòng đời giun đũa.
Giun đũa trưởng thành -> Trứng -> ấu trùng trong trứng -> thức ăn -> ruột non -> máu, tim, gan, phổi -> ruột non -> giun đũa trưởng thành.
6: Nêu vai trò của ngành ruột khoang.
+ Mặt lợi:
- Tạo nên hệ sinh thái biển độc đáo, là nơi sống của nhiều động vật dưới biển.
- Là nguyên liệu quý để trang trí và làm đò trang sức.
- Cung cấp nguyên liệu xây dựng.
- Là vật chỉ thị của các địa tầng trong nghiên cứu địa chất.
- Cung cấp thức ăn cho con người.
+ Mặt hại:
- Gây ngứa và độc cho người.
- Gây cản trở giao thong đường biển.
7: Nêu vai trò của lớp sâu bọ.
+ Có lợi:
- Làm thuốc chữa bệnh.
- Làm thức ăn cho con người và động vật khác.
- Thụ phấn cho cây trồng, diệt các loài sâu hại.
+ Có hại:
- Làm vật trung gian truyền bệnh cho người.
- Hại hạt ngũ cốc.