Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi số hạt proton, nơtron, electron tương ứng là: P, N, Z (trong một nguyên tử, số hạt proton = số hạt electron, do đó: P = Z).
Số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 10 nên: 2Z - N = 10 (1).
Số N chiếm 35,294% tổng số hạt, nên: N = 0,35294(2Z + N) (2).
Giải hệ (1) và (2) ta được: Z = 11 và N = 12
a) kí hiệu nguyên tử X là: \(^{23}_{11}Na\)
b) Từ kết quả câu a, nên hợp chất M có công thức chung: NaaYb.
Tổng số proton trong hợp chất M là: 11a + P.b = 30 (3). Tổng số nguyên tử trong hợp chất M là: a + b = 3 (4).
Vì 1 \(\le\) a,b \(\le\) 2, và a,b \(\in\) N (số nguyên dương), do đó: a = 1, b = 2 hoặc a = 2, b = 1.
Thay 2 cặp nghiệm trên vào (3), ta thấy chỉ có trường hợp P = 8 (số proton của nguyên tử O) là hợp lí.
Do đó công thức của M là: Na2O.
Hợp chất hữu cơ X được tạo bởi glixerol và axit axetic \(\Rightarrow\) Đặt CT của X là (CH3COO)x(HO)3-xC3H5.
\(\Rightarrow\) Trong phân tử X có: (3 + x) oxi; (3 + 2x) cacbon; (8 + 2x) hidro.
Theo đề: số H = số O + số C \(\Rightarrow\) 8 + 2x = 3 + x + 3 + 2x \(\Rightarrow\) x = 2
\(\Rightarrow\)X là (CH3COO)2(HO)C3H5.
Khi thủy phân hoàn toàn X thì nNaOH = \(n_{CH_3COO}\) = 0,3 mol.
\(\Rightarrow\) nX = \(\frac{1}{2}\) \(n_{CH_3COO}\) = 0,15 mol.
\(\Rightarrow\) m = 176 x 0,15 = 26,4g.
Gọi cttq: C3H(8-a)O3(C2H3O)a
Có C= 3+2a
H= 8-a+3a
O=3+a
Như đề bài ta có: 6+3a=8+2a
=> a=2 ( tức hai nhóm chức este)
Từ đó suy ra n<NaOH> =2n<X>
=>nX= 0,15 mol
Kq: m= 26,4g
gọi số hạt proton, electron và notron trong X lần lượt là : p,e và n
do p=e=> p+e=2p
theo đề ta có hệ phương trình sau :
\(\begin{cases}2p+n=82\\2p-n=22\end{cases}\)=> p=26 và n=30
vậy số hạt proton, electron và notron lần lượt là : 26,26,30
p=26=> X là sắt (Fe)
a) Có p + n + e = 52
<=> 2p + n = 52 (1)
Lại có p + e - n = 16
<=> 2p - n = 16 (2)
Từ (2) (1) => HPT : \(\hept{\begin{cases}2p+n=52\\2p-n=16\end{cases}}\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}p=e=17\\n=18\end{cases}}\)