Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
2HNO3+CaCO3=Ca(NO3)2+CO2+H2O(1)
0,2mol 0,2mol 0,2mol
2HNO3+MgCO3=Mg(NO3)2+CO2+H2O(2)
0,2mol 0,1mol 0,1mol
n =0,2mol
CaCO3
n =0,24mol
MgNO3
n =0,2mol
HNO3
suy ra n =0,14mol
CaCO3dư
m1=n .M =32,8g
Ca(NO3)2 Ca(NO3)2
m2=m +m =n .M +n M
Mg(NO3)2 Mg(CO3) dư Mg(NO3)2 Mg(NO3)2 MgCO3 dư MgCO3 dư
=14,8+11,76=26,56g
vậy m1>m2 hai đĩa cân không giữ được vị trí cân bằng
Bài này phải giải như sau mới đúng:
CaCO3 + 2HNO3 ---> Ca(NO3)2 + CO2 + H2O
MgCO3 + 2HNO3 ---> Mg(NO3)2 + CO2 + H2O
a) Như vậy, ở cả 2 cốc thì HNO3 đều hết và CaCO3 cũng như MgCO3 đều dư, nên lượng CO2 thoát ra ở cả 2 cốc đều bằng nhau = 4,4 g. Do đó, khi phản ứng kết thúc 2 đĩa cân vẫn ở vị trí thăng bằng.
b) Ở cả 2 cốc lượng HNO3 đều dư, nên số mol CO2 ở cả 2 cốc phải tính theo CaCO3 và MgCO3.
Mà nMgCO3 > nCaCO3 nên lượng CO2 thoát ra ở cốc 2 nhiều hơn, do đó cân lệch về phía cốc thứ nhất.
Các phản ứng hoá học xảy ra trên hai đĩa cân :
CaCO 3 + 2 HNO 3 → Ca NO 3 2 + H 2 O + CO 2
MgCO 3 + 2 HNO 3 → Mg NO 3 2 + H 2 O + CO 2
Vị trí của hai đĩa cân trong thí nghiệm lần thứ hai :
Nếu mỗi cốc có 0,5 mol HNO 3 thì lượng axit đã dùng dư, do đó toàn lượng muối CaCO 3 và MgCO 3 đã tham gia phản ứng :
Phản ứng ( 1 ) : 0,2 mol CaCO 3 làm thoát ra 0,2 mol CO 2 ; khối lượng các chất trong cốc giảm : 44 x 0,2 = 8,8 (gam).
Phản ứng (2) : 0,24 mol MgCO 3 làm thoát ra 0,24 mol CO 2 ; khối lượng các chất trong cốc giảm : 44 x 0,24 = 10,56 (gam).
Sau khi các phản ứng kết thúc, hai đĩa cân không còn ở vị trí thăng bằng. Đĩa cân thêm MgCO 3 sẽ ở vị trí cao hơn so với đĩa cân thêm CaCO 3
CaCO3+ H2SO4-> CaSO4+CO2+H2O
0.05 0.05
-> khối lượng bình A sau phản ứng tăng 5-0.05x44=2.8 g
cân trở lại vị trí cân bằng -> khối lượng bình B cũng tăng 2.8g
->4,787 - 44nC(X) = 2,8
-> nC(X) = nX = 1,987/44 (cái này không làm tròn thì PTK của X ra đúng hơn!)
->Mx= 106
-> A : Na2CO3
\(n_{Mg}=\dfrac{13.44}{24}=0.56\left(mol\right)\)
TN1 :
\(Mg+2HCl\rightarrow MgCl_2+H_2\)
\(0.56................................0.56\)
TN2 :
\(MCO_3+H_2SO_4\rightarrow MSO_4+CO_2+H_2O\)
\(x............................x\)
Vì cân thăng bằng nên :
\(m_{Mg}-m_{H_2}=m_{MCO_3}-m_{CO_2}\)
\(\Rightarrow13.44-0.56\cdot2=22-44x\)
\(\Rightarrow x=0.22\)
\(M_{MCO_3}=\dfrac{22}{0.22}=100\left(g\text{/}mol\right)\)
\(\Rightarrow M=100-60=40\left(g\text{/}mol\right)\)
\(M:Ca\)
\(CaCO_3+2HNO_3\rightarrow Ca\left(NO_3\right)_2+CO_2+H_2O\)
\(MgCO_3+2HNO_3\rightarrow Mg\left(NO_3\right)_2+CO_2+H_2O\)
\(n_{CaCO3}=\frac{10}{100}=0,2\left(mol\right)\rightarrow2n_{CaCO3}< n_{HNO3}\rightarrow HNO_{3_{Du}}\)
\(\rightarrow n_{CO2}=n_{CaCO3}=0,2\left(mol\right)\)
\(m_{P_{tang}}=m_{CaCO3}-m_{CO2}=10-0,2.44=11,2\left(g\right)\)
\(n_{MgCO3}=\frac{20}{84}=0,238\left(mol\right)\rightarrow2n_{MgCO3}>n_{HNO3}\rightarrow MgCO_{3_{du}}\)
\(\rightarrow n_{CO2}=\frac{1}{2}n_{HNO3}=0,22\left(mol\right)\)
\(m_{Q_{tang}}=m_{MgCO3}-m_{CO2}=20-0,22.44=10,32\left(g\right)\)
Vì m P tăng > m Q tăng nên cân lệch vào đĩa P
Để hai cân cân bằng thì Q cần tăng thêm 11,2-10,32=0,88 gam
\(Na+H_2O\rightarrow NaOH+\frac{1}{2}H_2\)
Gọi số mol Na cần thêm là x \(\rightarrow\) nH2=0,5x
\(\rightarrow m_{ct}=23xx-0,5x=22x=0,88\rightarrow x=0,04\rightarrow m_{Na}=0,92\left(g\right)\)
Các phản ứng hoá học xảy ra trên hai đĩa cân :
CaCO 3 + 2 HNO 3 → Ca NO 3 2 + H 2 O + CO 2
MgCO 3 + 2 HNO 3 → Mg NO 3 2 + H 2 O + CO 2
Vị trí của hai đĩa cân trong thí nghiệm lần thứ nhất :
Số mol các chất tham gia ( 1 ) : n CaCO 3 = 20/100 = 0,2 mol bằng số mol HNO 3
Số mol các chất tham gia (2) : n MgCO 3 = 20/84 ≈ 0,24 mol nhiều hơn số mol HNO 3
Như vậy, toàn lượng HNO 3 đã tham gia các phản ứng (1) và (2). Mỗi phản ứng đều thoát ra một lượng khí CO 2 là 0,1 mol có khối lượng là 44 x 0,1 = 4,4 (gam). Sau khi các phản ứng kết thúc, 2 đĩa cân vẫn ở vị trí thăng bằng.