Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(CH_2=CH-CH_3+H_2O\rightarrow CH_3-CHOH+CH_3\)
\(CH_2=CH-CH_3+H_2O\rightarrow CH_3-CH_2-CH_2OH\)
\(2CH_3-CH_2-CH_2OH\rightarrow CH_3-CH_2-CH_2-O-CH_2-CH_2-CH_3+H_2O\)
Gọi tên : Ete : dipropyl ete.
\(2CH_3-CHOH-CH_3\rightarrow CH_3CH\left(CH_3\right)-O-CH\left(CH_3\right)-CH_3\)
Gọi tên : Ete : disopropylete.
\(CH_3-CH_2-CH_2OH+CH_3-CHOH-CH_3\rightarrow CH_3-CH_2-CH_2-O-CH\left(CH_3\right)-CH_3\)
Gọi tên : Ete : isopropyl propyl ete.
\(CH_3-CH_2-CH_2OH+CuO\rightarrow CH_3-CH_2-CHO+Cu+H_2O\)
\(CH_3-CHOH-CH_3+CuO\rightarrow CH_3-CO-CH_3+Cu+H_2O\)
CH4 + 2H2O CO2 + 4H2
CH4 + 2O2 (kk) CO2 + 2H2O nên còn lại N2
N2 + 3H2 \(\Leftrightarrow\)2NH3
CH4 + 2H2O CO2 + 4H2
CH4 + 2O2 (kk) CO2 + 2H2O nên còn lại N2
N2 + 3H2 ⇔ 2NH3
Câu 1 : Qua nhận xét về phân tử khối và liên kết hidro trong mỗi hợp chất, ta có :
Thứ tự : Axit > Ancol > Este > Hidrocacbon
Ta thấy : Glyxin ở dạng ion lưỡng cực nên có nhiệt độ sôi cao hơn axit propionic
Vậy, theo chiều tăng dần nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy là :
Glyxin > Axit propionic > Butan-1-ol >Metyl axetat > Butan
Khối lượng 1 mol phân tử thủy tinh K2O.PbO.6SiO2 là 677g
= x 138 = 1,38 (tấn)
= x 267 = 2,67 (tấn)
= x 6 x 60,0 = 3,6 (tấn)
Để nấu được 6,77 tấn thủy tinh trên cần dùng 13,8 tấn K2CO3, 2,67 tấn PbCO3 và 3,6 tấn SiO2.
Khối lượng 1 mol phân tử thủy tinh K2O.PbO.6SiO2 là 677g
= x 138 = 1,38 (tấn)
= x 267 = 2,67 (tấn)
= x 6 x 60,0 = 3,6 (tấn)
Khối lượng 1 mol phân tử thủy tinh K2O.PbO.6SiO2 là 677g
= x 138 = 1,38 (tấn)
= x 267 = 2,67 (tấn)
= x 6 x 60,0 = 3,6 (tấn)
Để nấu được 6,77 tấn thủy tinh trên cần dùng 13,8 tấn K2CO3, 2,67 tấn PbCO3 và 3,6 tấn SiO2
Các phương trình hóa học của quá trình sản xuất thủy tinh loại thông thường: