K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

5 tháng 5 2021

Gia đình ở nước ta được gầy dựng trên cơ sở các quan điểm của người Việt về hôn nhân và hạnh phúc, chẳng hạn các quan điểm sau hôn nhân như “Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn”, “Của chồng công vợ”, hay các quan điểm trước hôn nhân như “Lấy vợ xem tông lấy chồng xem giống”, “Môn đang hộ đối”... Nhân đây xin nói thêm rằng nhiều người thường nhầm “Môn đang hộ đối” thành “Môn đăng hộ đối”. Đang 當 chữ Hán còn có âm là Đương nghĩa là ngang nhau/bằng nhau, như tương đương… và chỉ có Môn Đang 門 當 - chứ không phải Môn Đăng - mới đi đôi với Hộ Đối 戶對, bởi trong Hán tự, chữ môn 門 được ghép từ hai chữ hộ 戶 đối nhau, và môn/ cái khung cửa có đang/ cân phân thì hai hộ/ cánh cửa mới có thể đối/ khép chặt được.

 
Quan điểm “môn đang hộ đối” đang có xu hướng thay đổi từ nhãn quan của hôn nhân sắp đặt đến nhãn quan hôn nhân tự chọn. 

Hôn nhân là đại sự của đời người nên phải cân nhắc lựa chọn thật kỹ là lẽ đương nhiên và quan điểm “môn đang hộ đối” trong hôn nhân của người Việt - sản phẩm của quá trình tiếp biến văn hóa Trung Hoa - là một cách lựa chọn phổ biến. Nói chung có hai kiểu hôn nhân: hôn nhân sắp đặt - “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” và hôn nhân tự chọn của bản thân người trong cuộc. Thời xưa hôn nhân sắp đặt là chính, thời nay chủ yếu là hôn nhân tự chọn. Quan điểm “môn đang hộ đối” thường phù hợp với kiểu hôn nhân sắp đặt, bởi gia thế - bao gồm địa vị xã hội và điều kiện kinh tế - đang đối/ ngang nhau/ bằng nhau được xem là tiêu chí lựa chọn tối ưu và duy nhất của hai gia đình trước khi quyết định làm thông gia.

Thực ra lựa chọn để tiến đến hôn nhân theo quan điểm “môn đang hộ đối” cũng là nhằm thể hiện quan điểm “lấy vợ xem tông lấy chồng xem giống”. Và đây cũng là tiền đề để nhiều gia đình người Việt có thể tạo nên bình đẳng trong cuộc sống vợ chồng theo quan điểm “thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn” hoặc “của chồng công vợ”. Chỗ bất cập của quan điểm “môn đang hộ đối” nói riêng và của kiểu hôn nhân sắp đặt nói chung là đã xem gia thế đang đối/ ngang nhau/ bằng nhau là tiêu chí lựa chọn tối ưu và duy nhất, bất kể hai người trong cuộc có yêu nhau hay không và quan trọng hơn là có sẵn lòng về chung một nhà hay không.

Ngay cả thời kỳ mà hôn nhân sắp đặt còn ngự trị thì không phải lúc nào quan điểm “môn đang hộ đối” cũng được người Việt đồng tình tuân thủ. Đọc truyện cổ dân gian chúng ta vẫn thấy có những cuộc hôn nhân hoàn toàn không “môn đang hộ đối”, chẳng hạn như cuộc hôn nhân giữa công chúa Tiên Dung cành vàng lá ngọc với anh dân chài Chử Đồng Tử khố rách áo ôm - đương nhiên do hôn nhân sắp đặt còn ngự trị nên cái giá mà Tiên Dung phải trả cho sự lựa chọn của mình rất lớn: không được vua cha chấp nhận, phải từ bỏ chốn cung đình và trở thành một… thường dân, thậm chí không thể tồn tại dài lâu trong cõi nhân gian bởi sau một đêm mọi thứ liên quan đến vợ chồng Tiên Dung chỉ còn lại cái đầm lớn trên mặt đất gọi là đầm Nhất Dạ.

Vấn đề cốt lõi nhất trong hôn nhân là hai người trong cuộc có yêu nhau hay không và quan trọng hơn là có sẵn lòng về chung một nhà hay không. Đương nhiên yêu cầu này không hề loại trừ kiểu hôn nhân sắp đặt và quan điểm “môn đang hộ đối”. Hạnh phúc của hai người trong cuộc - đang rất mực yêu nhau, người này thực sự cảm thấy người kia đúng là một nửa của mình và sẵn lòng về chung một nhà - sẽ tăng lên nhiều lần nếu được hai bên gia đình đồng tình sắp đặt vì cho rằng đấy là một cuộc hôn nhân “môn đang hộ đối”. Hạnh phúc của hai người trong cuộc cũng sẽ tăng lên trong trường hợp hai bên gia đình tuy không cho rằng đấy là một cuộc hôn nhân “môn đang hộ đối” nhưng vẫn đồng tình với sự lựa chọn của bản thân người trong cuộc…

Cũng có thể thấy ngày nay quan điểm “môn đang hộ đối” đang có xu hướng thay đổi từ nhãn quan của hôn nhân sắp đặt đến nhãn quan của hôn nhân tự chọn. Theo nhãn quan của hôn nhân sắp đặt, “môn đang hộ đối” không gì khác là sự tương đồng về gia thế mà chủ yếu là về địa vị xã hội và điều kiện kinh tế của hai thông gia. Còn theo nhãn quan của hôn nhân tự chọn thì “môn đang hộ đối” chủ yếu là hai người trong cuộc cùng nhau nhìn về một hướng, là sự tương đồng của chính hai người trong cuộc về nhân sinh quan, về nhận thức đối với tình yêu/ hạnh phúc/ hôn nhân/ gia đình và quan trọng hơn là về bình đẳng giới trên cơ sở thấu hiểu và tôn trọng nhau - khó có thể “thuận vợ thuận chồng” nếu hai người trong cuộc không thấu hiểu và thiếu tôn trọng nhau!    

Việc hai người trong cuộc không thấu hiểu, thiếu tôn trọng nhau, thiếu tương đồng về nhân sinh quan, về nhận thức đối với tình yêu/ hạnh phúc/ hôn nhân/ gia đình và về bình đẳng giới không chỉ là trở lực trong việc  tạo nên sức mạnh “thuận vợ thuận chồng” mà còn trở thành nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tình trạng bùng phát “ly hôn xanh” - thuật ngữ được dùng để chỉ những trường hợp ly hôn trong năm năm đầu chung sống, thậm chí sớm hơn. Sở dĩ phải gọi là bùng phát vì theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, trong vòng một thập niên tính từ đầu tháng 7 năm 2008 đến cuối tháng 7 năm 2018, tòa án nhân dân các cấp đã thụ lý theo thủ tục sơ thẩm 1.422.067 vụ án ly hôn, trong đó tỷ lệ “ly hôn xanh” ở giới trẻ là rất đáng báo động.

Cho nên nhìn “môn đang hộ đối” theo nhãn quan nào - của hôn nhân sắp đặt hay của hôn nhân tự chọn - thì yếu tố mà hai bên thông gia và hai người trong cuộc cần phải đang đối hơn cả là đẳng cấp văn hóa. Đẳng cấp văn hóa với những ứng xử phù hợp trong cuộc sống không hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế giàu/ nghèo, cũng không hoàn toàn phụ thuộc vào địa vị xã hội sang/ hèn. Đẳng cấp văn hóa là sản phẩm của quá trình tự giáo dục đồng thời cũng phụ thuộc vào môi trường giáo dục, chẳng hạn như môi trường giáo dục gia đình. Và môi trường giáo dục gia đình cũng không hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế giàu/ nghèo và vào địa vị xã hội sang/ hèn, bởi một thường dân nghèo khổ vẫn có thể trở thành gương sáng về đối nhân xử thế cho con mình noi theo không khác gì một quan chức sang trọng hay một thương gia giàu có...

Tóm lại quan điểm “môn đang hộ đối” trong hôn nhân vẫn có thể đồng hành với cuộc sống đương đại của người Việt, nhưng rõ ràng quan điểm này phù hợp hơn với kiểu hôn nhân tự chọn và cần được các cặp đôi đang yêu nhau và và sẵn lòng về chung một nhà cùng nỗ lực để tạo nên sự đang đối cơ bản nhất - đang đối về đẳng cấp văn hóa - khi đứng trước ngưỡng cửa của hôn nhân.

23 tháng 2 2019

Đáp án : 

Chế độ hôn nhân hiện đại thực hiện nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 1: Trong quá trình vận động và phát triển vô tận của các sự vật, hiện tượng, cái mới xuất hiện phủ định cái cũ, nhưng rồi nó lại bị cái mới hơn phủ định. Triết học gọi đó là gì? B6 A. Phủ định biện chứng. B. Phủ định của phủ định. C. Phủ định sạch trơn. D. Phủ định siêu...
Đọc tiếp

Câu 1: Trong quá trình vận động và phát triển vô tận của các sự vật, hiện tượng, cái mới xuất hiện phủ định cái cũ, nhưng rồi nó lại bị cái mới hơn phủ định. Triết học gọi đó là gì? B6

A. Phủ định biện chứng.

B. Phủ định của phủ định.

C. Phủ định sạch trơn.

D. Phủ định siêu hình.

Câu 2: Theo quan điểm triết học Mác - Lênin phát triển là quá trình diễn ra theo đường

A. tròn đồng tâm.

B. thẳng tắp.

C. tròn khép kín.

D. xoắn ốc.

Câu 3: Điều nào dưới đây không phải là đặc trưng của phủ định siêu hình ?

A. Do sự tác động can thiệp từ bên ngoài.

B. Nguyên nhân của sự phủ định là mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng.

C. Xóa bỏ sự phát triển tự nhiên của sự vật, hiện tượng.

D. Cản trở sự phát triển tự nhiên của sự vật, hiện tượng.

Câu 4: Phủ định siêu hình là sự phủ định được diễn ra do đâu?

A. Tác động từ bên ngoài sự vật, hiện tượng. B. Bản thân sự vật, hiện tượng.

C. Từ bên trong sự vật, hiện tượng. D. Sự phát triển của sự vật, hiện tượng.

Câu 5: Phủ định biện chứng là sự phủ định được diễn ra do đâu?

A. Xóa bỏ sự vật, hiện tượng nào đó. B. Sự vật, hiện tượng mới xuất hiện.

C. Sự phát triển của bản thân sự vật. D. Tác động, cản trở từ bên ngoài.

Câu 6: Khuynh hướng tất yếu của qúa trình phát triển là gì ?

A. Một chế độ xã hội mới sẽ ra đời. B. Cái cũ sẽ bị tiêu diệt, xóa bỏ.

C. Xã hội công bằng dân chủ văn minh. D. Cái tiến bộ thay thế cái lạc hâu.

Câu 7: Xét từ góc độ Triết học, phủ định được hiểu là gì ?

A. Bỏ qua một sự vật nào đó. B. Xóa bỏ một sự vật nào đó.

C. Phủ nhận một điều gì đó. D. Bác bỏ một điều gì đó.

Câu 8: Sự phát triển được biểu thị bằng con đường nào?

A. Đường thẳng B. Đường tròn. C. Mũi tên đi lên D. Đường trôn ốc.

Câu 9: Quá trình phát triển của các sự vật hiện tượng không diễn ra đơn giản thẳng tắp, mà diễn ra một cách quanh co phức tạp, đôi khi

A. có sự thay đổi đột ngột. B. có bước thụt lùi tạm thời.

C. có bước phát triển nhảy vọt. D. có thể kết thúc dễ dàng.

Câu 10: Những hành động nào sau đây trái với qui luật của sự phát triển?

A. Thiếu kiên trì, nôn nóng, đốt cháy giai đoạn.

B. Cố gắng vượt khó, ra sức học tập tích lũy kiến thức.

C. Rèn luyện từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.

D. Không ngừng học tập để tránh tụt hậu.

Câu 11: Phủ định biện chứng có hai đặc điểm cơ bản nào dưới đây?

A. Kế thừa và phổ biến. B. Khách quan và phổ biến.

C. Khách quan và kế thừa. D. Kế thừa và phát triển.

Bài 7

Câu 12: Nhận thức cảm tính đem lại cho con người những hiểu biết về đặc điểm nào ?

A. Bên trong của sự vật. B. Bên trên của sự vật.

C. Bên ngoài của sự vật. D. Bên dưới của sự vật.

Câu 13. Nhận thức lí tính giúp con người nhận thức được những đặc điểm nào?

A. Bên ngoài của sự vật hiện tượng. B. Phiến diện của sự vật hiện tượng.

C. Bên trong, bản chất của sự vật hiện tượng. D. Cốt lõi của sự vật hiện tượng.

Câu 14: Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đính mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm để làm gì ?

A. Cải tạo tự nhiên và xã hội. B. Tạo ra của cải vật chất.

C. Tạo ra đời sống tinh thần. D. Cải tạo đời sống xã hội.

Câu 15: Chân lí là những tri thức đúng đắn và được làm gì bởi thực tiễn ?

A. Tác động. B. Vận dụng. C. Phản ánh. D. Kiểm tra.

Câu 16: Các tri thức khoa học chỉ có giá trị khi nào ?

A. Nhiều người quan tâm. B. Mọi người công nhận.

C. Vận dụng vào thực tiễn. D. Đưa vào sách vở.

Câu 17: Hoạt động thực tiễn có mấy hình thức cơ bản?

A . 3 B. 4 C. 5 D. 6

Câu 18: Quá trình nhận thức diễn ra rất phức tạp gồm mấy giai đoạn?

A. Một giai đoạn. B. Hai giai đoạn. C. Ba giai đoạn. D. Bốn giai đoạn.

Câu 19: Nhận thức là quá trình

A . sao chép. B. phản ánh. C. lưu lại. D. hồi tưởng.

Câu 20: Theo em, việc làm nào sau đây là vì con người ?

A. Thải khí độc gây hiệu ứng nhà kính. B.Chặt rừng phòng hộ.

C. Tiêm chủng cho trẻ em. D. Buôn bán ma túy.

Câu 21: Mọi hiểu biết của con người đều gắn liền với điều gì dưới đây?

A. Thực tế. B. Nhận thức. C. Cuộc sống. D. Thực tiễn.

Câu 22: Quá trình phản ánh sự vật, hiện tượng vào bộ óc con người để tạo nên sự hiểu biết về chúng được gọi là gì?

A. Nhận biết. B. Nhận thức cảm tính. C. Nhận thức. D. Nhận thức lý tính.

Câu 23: Hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động của con người mang tính chất như thế nào sau đây ?

A. Đặc trưng tiêu biểu. B. Đặc thù. C. Đặc trưng riêng. D. Đặc trưng.

Câu 24: Nhận thức cảm tính đem lại cho con người những hiểu biết về các đặc điểm nào dưới đây của sự vật, hiện tượng?

A. Đặc điểm bên ngoài.

B. Đặc điểm cơ bản.

C. Đặc điểm bên trong.

D. Đặc điểm chủ yếu.

Câu 25: “ Lí luận mà không liên hệ với thực tiễn là lí luận suông ”. Câu nói trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về vai trò nào của thực tiễn đối với nhận thức?

A. Thực tiễn là động lực của nhận thức.

B. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.

C. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức.

D. Thực tiễn là mục đích của nhận thức.

Câu 26: Khẳng định nào dưới đây đúng khi nói thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí?

A. Con hơn cha là nhà có phúc.

B. Cá không ăn muối cá ươn.

C. Ăn vóc học hay.

D. Học thày không tày học bạn.

Bài 9

Câu 27: Xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người có cuộc sống tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện là mục tiêu cao cả của xã hội nào dưới đây ?

A. Xã hội nguyên thủy. B. Xã hội phong kiến.

C. Chủ nghĩa xã hội. D. Chủ nghĩa tư bản.

Câu 28: Lịch sử loài người được hình thành khi con người biết

A. ăn chín, uống sôi. B. sử dụng cung tên.

C. biết làm nhà để ở. D. chế tạo công cụ lao động.

Câu 29. Nhờ biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động con người đã sáng tạo ra được những gì?

A. Lịch sử của mình. B. Mọi thứ. C. Các thời đại. D. Các sản phẩm.

Câu 30. Con người là chủ thể sáng tạo nên các giá trị nào sau đây?

A. Vật chất to lớn của xã hội. B. Kinh tế, văn hóa của xã hội.

C. Văn hóa, tinh thần của xã hội. D. Vật chất và tinh thàn của xã hội.

Câu 31. Khi con người đầu tiên xuất hiện thì

A. lịch sử xã hội chưa bắt đầu. B. lịch sử xã hội cũng bắt đầu hình thành.

C. lịch sử xã hội đã phát triển. D. lịch sử loài người sắp diễn ra.

Câu 32: Tại sao con người phải lao động để tạo ra của cải vật chất?

A. Để tồn tại và phát triển. B. Để làm giầu.

C. Để sống tốt hơn. D. Để thông minh hơn.

Câu 33: Đặc trưng nào dưới đây là riêng chỉ có ở con người?

A. Sản xuất của cải vật chất. B. Có phản xạ với môi trường xung quanh.

C. Có phản ứng với môi trường xung quanh. D. Có phản xạ với môi trường bên ngoài.

Câu 34: Đối với con người, hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động như thế nào?

A. Đặc trưng. B. Đặc thù. C. Đặc trưng riêng. D. Đặc trưng tiêu biểu.

Câu 35: Trong các cuộc cách mạng xã hội, con người chính là?

A. Lực lượng nòng cốt. B. Mục tiêu chính. C. Động lực. D. Mục đích lớn nhất.

Bài 10

Câu 36: Đạo đức là hệ thống nào dưới đay, mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội?

A. Các quy tắc, chuẩn mực xã hội.

B. Các hành vi, việc làm mẫu mực.

C. Các quan niệm, quan điểm xã hội.

D. Các nề nếp, thói quen của cộng đồng.

Câu 37: Để điều chỉnh hành vi của con người, đạo đức được coi là một

A. con đường.

B. phương thức.

C. cách thức.

D. phương pháp.

Bài 11

Câu 38: Trên đường đi học về, bạn H nhặt được chiếc ví tiền và biết của người hàng xóm là anh K. Các bạn đi cùng H bàn với nhau: Bạn Q thì bảo trả lại cho anh K, còn bạn L và T thì bảo chia tiền để đi chơi game. Sau một lúc suy nghĩ, bạn H đã quyết định đem ví tiền trả lại cho người đánh rơi. Hành vi của ai sau đây thể hiện trạng thái thanh thản của lương tâm?

A. Bạn Q và L.

B. Bạn H và Q.

C. Bạn L và T.

D. Bạn H và L.

Câu 39: Theo quan điểm đạo đức học: cảm xúc vui sướng, hài lòng của con người trong cuộc sống khi được đáp ứng, thỏa mãn các nhu cầu chân chính, lành mạnh về vật chất và tinh thần được gọi là gì?

A. Lương tâm.

B. Hạnh phúc.

C. Danh dự.

D. Nhân phẩm.

Câu 40: Sau trận thắng U23 Qatar kịch tính của các học trò HLV Park Hang-seo, người hâm mộ ở quê nhà Việt Nam lại được một lần vỡ òa sung sướng tràn ra đường hò hét ăn mừng, nhiều người đã phải bật khóc (tối 23/1/2018). Cảm xúc, hành động của người hâm mộ bóng đá Việt Nam qua thông tin trên là biểu hiện của điều gì dưới đây?

A. Lòng tự trọng.

B. Hạnh phúc.

C. Danh dự.

D. Nghĩa vụ công dân.

0
2 tháng 3 2022

A,Tôn sự trọng đạo.

2 tháng 3 2022

D

2 tháng 3 2022

Không cần đăng kí kết hôn.

1 tháng 4 2017

- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn.

* Chế độ hôn nhân nước ta hiện nay:
+ Hôn nhân 1 vợ 1 chồng, vợ chồng bình đẳng.
+ Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ dựa trên tình yêu chân chính: Tự nguyện: Cá nhân tự do kết hôn theo luật định; tiến bộ: bảo đảm về mặt pháp lí (có đăng kí kết hôn). Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ còn thể hiện ở việc bảo đảm nguyên tắc tự do li hôn.

* Chế độ hôn nhân trong xã hội phong kiến trước kia:
+ Trai năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên chỉ có một chồng.
+ Hôn nhân cho cha mẹ sắp đặt, tiêu chuẩn là sự môn đăng hộ đối.
+ Trong nhà "chồng chúa vợ tôi" .

+ Nữ thập tam, nam thập lục (tảo hôn).

- Điểm khác biệt lớn nhất của chế độ hôn nhân hiện nay ở nước ta với chế độ hôn nhân trong xã hội phong kiến trước đây là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

1 tháng 4 2017

- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn.

* Chế độ hôn nhân nước ta hiện nay:
+ Hôn nhân 1 vợ 1 chồng, vợ chồng bình đẳng.
+ Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ dựa trên tình yêu chân chính: Tự nguyện: Cá nhân tự do kết hôn theo luật định; tiến bộ: bảo đảm về mặt pháp lí (có đăng kí kết hôn). Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ còn thể hiện ở việc bảo đảm nguyên tắc tự do li hôn.

* Chế độ hôn nhân trong xã hội phong kiến trước kia:
+ Trai năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên chỉ có một chồng.
+ Hôn nhân cho cha mẹ sắp đặt, tiêu chuẩn là sự môn đăng hộ đối.
+ Trong nhà "chồng chúa vợ tôi" .

+ Nữ thập tam, nam thập lục (tảo hôn).

- Điểm khác biệt lớn nhất của chế độ hôn nhân hiện nay ở nước ta với chế độ hôn nhân trong xã hội phong kiến trước đây là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

28 tháng 11 2019

Đáp án: A

15 tháng 1 2022

đáp án:b

15 tháng 1 2022

TL

D

HT

theo mình là thế, nếu có gì sai sót mong bạn thông cảm nhé