Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nhận xét: Độ chênh lệch áp suất tĩnh của phần không khí dưới và trên cánh máy bay là nguyên nhân gây ra lực nâng máy bay.
Xét hai điểm A và B: A nằm trong dòng khí bên trên cánh máy bay, B nằm trong dòng khí phía dưới cánh máy bay. Theo định luật Bec-nu-li ta có:
p A + 1 2 p v A 2 = p B + 1 2 p v B 2 ⇒ p B − p A = 1 2 p ( v A 2 − v B 2 ) .
Lực nâng 2 cánh máy bay: F = 2 ( p A − p B ) S = p ( v A 2 − v B 2 ) S .
Thay số: 1 , 21 ( 65 2 − 50 2 ) .25 = 52181 , 25 N
Vì máy bay bay theo phương ngang nên trọng lượng của máy bay bằng đúng lực nâng: P = F = 52181 , 25 N .
a. Theo phương \(Ox\) có: \(x=v_0t=10t\)
Theo phương \(Oy \) có: \(y=\frac{gt^2}{2}=5t^2\)
Phương trình quỹ đạo của vật là
\(y=\frac{g}{2v_0^2}x^2=\frac{x^2}{20}\)
b. Tầm bay xa của vật là
\(L=v _0t=v_0\sqrt{\frac{2h}{g}}=10.\sqrt{\frac{2.50}{10}}=31,6\) m
c. Vận tốc của vật khi chạm đất là
\(v=\sqrt{2gh}=\sqrt{2.10.50}=31,6\) m/s
Bài 1 :
P1 =m1g => m1 = 1(kg)
P2 = m2g => m2 =1,5(kg)
Trước khi nổ, hai mảnh của quả lựu đạn đều chuyển động với vận tốc v0, nên hệ vật có tổng động lượng : \(p_0=\left(m_1+m_2\right)v_0\)
Theo đl bảo toàn động lượng : \(p=p_0\Leftrightarrow m_1v_1+m_2v_2=\left(m_1+m_2\right)v_0\)
=> \(v_1=\frac{\left(m_1+m_2\right)v_0-m_2v_2}{m_1}=\frac{\left(1+1,5\right).10-1,5.25}{1}=-12,5\left(m/s\right)\)
=> vận tốc v1 của mảnh nhỏ ngược hướng với vận tốc ban đầu v0 của quả lựu đạn.
Bài2;
Vận tốc mảnh nhỏ trước khi nổ là :
v02=\(v_1^2=2gh\)
=> v1 = \(\sqrt{v_0^2-2gh}=\sqrt{100^2-2.10.125}=50\sqrt{3}\left(m/s\right)\)
Theo định luật bảo toàn động lượng :
\(\overrightarrow{p}=\overrightarrow{p_1}+\overrightarrow{p_2}\)
p = mv = 5.50 =250(kg.m/s)
\(\left\{{}\begin{matrix}p_1=m_1v_1=2.50\sqrt{3}=100\sqrt{3}\left(kg.m/s\right)\\p_2=m_2v_2=3.v_2\left(kg.m/s\right)\end{matrix}\right.\)
+ Vì \(\overrightarrow{v_1}\perp\overrightarrow{v_2}\rightarrow\overrightarrow{p_1}\perp\overrightarrow{p_2}\)
=> p2 = \(\sqrt{p_1^2+p^2}=\sqrt{\left(100\sqrt{3}\right)^2+250^2}=50\sqrt{37}\left(kg.m/s\right)\)
=> v2= \(\frac{p_2}{m_2}=\frac{50\sqrt{37}}{3}\approx101,4m/s+sin\alpha=\frac{p_1}{p_2}=\frac{100\sqrt{3}}{50\sqrt{3}}\)
=> \(\alpha=34,72^o\)
p p p 1 2
( trên hình mấy cái p, p1, p2 có dấu vectơ hết nhá)
\(m=m_1+m_2\)=20kg
\(\Rightarrow m_2=m-m_1=\)15kg
theo định luật bảo toàn động lượng thì
\(\overrightarrow{p}=\overrightarrow{p_1}+\overrightarrow{p_2}\)
theo hình
\(\Rightarrow\)\(p_2=\sqrt{p^2+p_1^2}\)
\(\Leftrightarrow\left(m_2.v_2\right)=\sqrt{\left(m.v\right)^2+\left(m_1.v_1\right)^2}\)
\(\Rightarrow v_2\approx461,8\)m/s
theo hình ta có
\(tan\alpha=\dfrac{p_1}{p}\Rightarrow\alpha=30^0\)
vậy viên đạn thứ hai bay hợp với phương thẳng đứng một gốc 300
1.
Ta có: biểu thức định luật 2 Newton: \(\overrightarrow a = \frac{{\overrightarrow F }}{m}\)
\( \Rightarrow \overrightarrow F = m.\overrightarrow a \)
Suy ra cách viết đúng là C.
2.
Theo bài ra, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}m = 0,5kg;\,{v_0} = 0\left( {m/s} \right)\\F = 250N\\t = 0,020{\rm{s}}\end{array} \right.\)
Áp dụng định luật 2 Newton, gia tốc của chuyển động là:
\(a = \frac{F}{m} = \frac{{250}}{{0,5}} = 500\left( {m/{s^2}} \right)\)
Quả bóng bay đi với tốc độ là:
\(v = {v_0} + at = 0 + 500.0,020 = 10\left( {m/s} \right)\)
Chọn D
Áp dụng định luật II Niu-tơn cho chuyển động của máy bay :
F - F m s = ma ⇒ F - μ P = (P/g).( v 2 /2s)
với F là lực kéo của động cơ, F m s là lực ma sát với đường băng, a là gia tốc của máy bay khối lượng m trên đoạn đường băng dài s. Từ đó suy ra :
Như vậy, động cơ máy bay phải có công suất tối thiểu bằng:
P = Fv = 5,2. 10 3 .25. ≈ 130 kW
Đáp án: B
Nhận xét: Độ chênh lệch áp suất tĩnh của phần không khí dưới và trên cánh máy bay là nguyên nhân gây ra lực nâng máy bay.
Xét hai điểm A và B: A nằm trong dòng khí bên trên cánh máy bay, B nằm trong dòng khí phía dưới cánh máy bay. Theo định luật Bec-nu-li ta có:
Lực nâng 2 cánh máy bay:
Thay số:
Vì máy bay bay theo phương ngang nên trọng lượng của máy bay bằng đúng lực nâng:
P = F = 52181,25