Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trả lời:
- Quan sát hình 52.3, nhận xét:
+ Nhiệt độ cao nhất: khoảng 25°c, tháng VII.
+ Nhiệt độ thấp nhất: khoảng 10°c, tháng I.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm: khoảng 15°c.
+ Mùa mưa nhiều: tháng X đến tháng III năm sau.
+ Mùa khô: tháng IV đến tháng IX.
+ Tổng lượng mưa: 711mm.
- Từ đó, rút ra điểm đặc biệt của khí hậu địa trung hải: mùa hạ nóng; mùa đông không lạnh lắm, nhiệt độ trên 0°C; mưa vào thu đông.
- Quan sát hình 52.3, nhận xét:
+ Nhiệt độ cao nhất: khoảng 25°c, tháng VII.
+ Nhiệt độ thấp nhất: khoảng 10°c, tháng I.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm: khoảng 15°c.
+ Mùa mưa nhiều: tháng X đến tháng III năm sau.
+ Mùa khô: tháng IV đến tháng IX.
+ Tổng lượng mưa: 711mm.
- Từ đó, rút ra điểm đặc biệt của khí hậu địa trung hải: mùa hạ nóng; mùa đông không lạnh lắm, nhiệt độ trên 0°C; mưa vào thu đông.
- Vùng ven biển Tây Âu và phía tây của Bắc Âu: khí hậu ôn đới hải dương. - Vùng ven biển Địa Trung Hải từ Bồ Đào Nha sang tận Hi Lạp: khí hậu địa trung hải.
- Toàn bộ vùng Trung và Đông Âu, phía đông dãy Xcan-đi-na-vi: khí hậu ôn đới lục địa.
- Vùng phía bắc của châu Âu: có một bộ phận nhỏ nằm trong vòng cực có khí hậu hàn đới.
Trả lời:
- Vùng ven biển Tây Âu và phía tây của Bắc Âu: khí hậu ôn đới hải dương.
- Vùng ven biển Địa Trung Hải từ Bồ Đào Nha sang tận Hi Lạp: khí hậu địa trung hải.
- Toàn bộ vùng Trung và Đông Âu, phía đông dãy Xcan-đi-na-vi: khí hậu ôn đới lục địa.
- Vùng phía bắc của châu Âu: có một bộ phận nhỏ nằm trong vòng cực có khí hậu hàn đới.
— Biện pháp :
+ Xây dựng hệ thống kênh mương hoặc hệ thống tưới tự động để giải quyết vấn đề nước tưới;
+ Dùng các tấm nhựa để chống sương giá, mưa đá;
+ Trồng các hàng cây để chắn những đợt gió mạnh và giữ nước;
+ Trồng cây trong nhà kính.
Một số nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm nước ở đới ôn hòa:
- Dầu đổ vào biển từ tai nạn của các tàu chở dầu, rửa sàn tàu, tai nạn của các giàn khoan dầu trên biển.
- Nước thải từ các nhà máy đổ vào sông ngòi.
- Lượng phân bón và thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng chảv vào sông, hồ, ngấm vào đất liền.
- Chất thải sinh hoạt từ các đô thị ven biển.
-Nguyên nhân:
+ Ô nhiễm nước biển là do váng dầu, các chất độc hại bị đưa ra biển,…
+ Ô nhiễm nước sông, hồ và nước ngầm là do hóa chất thải ra từ các nhà máy, lượng phân hóa học và thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng, cùng các chất thải nông nghiệp,…
Câu 1. Hai ảnh SGK (trang 56) gợi cho em những suy nghĩ gì về vấn đề ô nhiễm không khí ở đới ôn hòa?
Trả lời:
- Ảnh ở hình 17.1: Khí thải ở một khu liên hiệp hóa dầu làm mù mịt cả bầu trời, thải ra nhiều chất độc hại, gây ô nhiễm không khí, gây ra mưa axit.
- Ảnh ở hình 17.2: Mưa axit đã làm cây cối chết khô.
Hình 17.1: Tác hại lớn của khí thải ở khu liên hợp hóa dầu làm không khí bị ô nhiễm nặng
Hình 17.2 : Cây cối chết khô vì mưa axit làm diện tích rừng cây giảm
Quan sát các hình 21.4 và 21.5, so sánh sự khác nhau giữa núi băng và băng trôi:
- Núi băng: là một khối đồ sộ, khổng lồ, kích thước lớn.
- Băng trôi: là những tảng băng to nhỏ khác nhau, nhưng kích thước bé hơn núi băng nhiều.
Trả lời:
- Núi băng như một khối núi hùng vĩ, đồ sộ, kích thước lớn.
- Băng trôi là những tảng băng to nhỏ khác nhau, nhưng kích thước bé hơn núi bảng nhiều.
Trả lời:
Đặc điểm chung của khí hậu hoang mạc: lượng mưa rất ít; biên độ nhiệt năm rất lớn.
- Sự khác nhau về khí hậu giữa hoang mạc đới nóng và hoang mạc đới ôn hoà qua 2 biểu đồ :
+ Hoang mạc đới nóng có biên độ nhiệt năm cao, nhưng mùa đông
ấm áp (khoảng trên 10°C) và mùa hạ rất nóng (khoảng trên 36°C).
+ Hoang mạc đới ôn hoà có biên độ nhiệt năm rất cao nhưng mùa hạ rất nóng khoảng trên 36°C
không quá nóng (khoảng 20°C và mùa đông rất lạnh (xuống tới - 24°C.
Trả lời:
- Châu Phi là châu lục nóng, vì phần lớn lãnh thổ nằm giữa hai chí tuyến.
- Khí hậu châu Phi khô, hình thành những hoang mạc lớn nhất thế giới (hoang mạc Xa-ha-ra):
+ Bờ biển châu Phi không bị cắt xẻ nhiều, châu Phi là một lục địa hình khối, kích thước châu Phi rất lớn, ảnh hưởng của biển không vào sâu trong đất liền, nên khí hậu châu Phi khô.
+ Chí tuyến Bắc đi qua giữa Bắc Phi, nên quanh năm Bắc Phi nằm dưới áp cao cận chí tuyến, thời tiết rất ổn định, không có mưa.
+ Phía bắc của Bắc Phi là lục địa Á - Âu, một lục địa lớn nên gió mùa Đông Bắc từ lục địa Á - Ầu thổi vào Bắc Phi khô ráo, khó gây ra mưa.
+ Lãnh thổ Bắc Phi rộng lớn, lại có độ cao trên 200m nên ảnh hưởng của biển khó ăn sâu vào đất liền.
Trả lời:
- Châu Phi là châu lục nóng, vì phần lớn lãnh thổ nằm giữa hai chí tuyến.
- Khí hậu châu Phi khô, hình thành những hoang mạc lớn nhất thế giới (hoang mạc Xa-ha-ra):
+ Bờ biển châu Phi không bị cắt xẻ nhiều, châu Phi là một lục địa hình khối, kích thước châu Phi rất lớn, ảnh hưởng của biển không vào sâu trong đất liền, nên khí hậu châu Phi khô.
+ Chí tuyến Bắc đi qua giữa Bắc Phi, nên quanh năm Bắc Phi nằm dưới áp cao cận chí tuyến, thời tiết rất ổn định, không có mưa.
+ Phía bắc của Bắc Phi là lục địa Á - Âu, một lục địa lớn nên gió mùa Đông Bắc từ lục địa Á - Ầu thổi vào Bắc Phi khô ráo, khó gây ra mưa.
+ Lãnh thổ Bắc Phi rộng lớn, lại có độ cao trên 200m nên ảnh hưởng của biển khó ăn sâu vào đất liền.
Trả lời:
- Ranh giới của môi trường đới lạnh ở hai bán cầu:
+ Đới lạnh nằm trong khoảng hai vòng cực đến hai cực.
+ Đới lạnh ở Bắc Cực là đại dương, còn ở Nam Cực là lục địa.
- Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa trong năm ở đới lạnh:
+ Nhiệt độ tháng cao nhất (tháng VII) dưới 10°c, nhiệt độ tháng thấp nhất (tháng II) dưới - 30°c. Số tháng có nhiệt độ trên 0°C: 3,5 tháng (từ tháng VI đến giữa tháng IX), sô" tháng có nhiệt độ dưới 0°C: 8,5 tháng (từ giữa tháng IX đến tháng V). Biên độ nhiệt năm cao (đến 40°C). Nhận xét chung: quanh năm lạnh lẽo, chỉ có từ 3 đến 3,5 tháng mùa hạ, nhưng cũng không bao giờ nóng đến 10°c.
+ Lượng mưa trung bình năm 133mm, các tháng mưa nhiều nhất (hai tháng VII và VIII) không quá 20mm/tháng, các tháng còn lại mưa ít (dưới 20mm/tháng và chủ yếu dưới dạng tuyết rơi). Nhận xét chung: mưa rất ít, phần lớn dưới dạng tuyết rơi.
- Ranh giới của môi trường đới lạnh ở hai bán cầu:
+ Môi trường đới lạnh nằm từ đường vòng cực đến hai cực.
+ Đới lạnh ở Bắc Cực là đại dương, còn ở Nam Cực là lục địa.
- Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa trong năm ở đới lạnh (Hon – man – Ca – na - đa):
+ Nhiệt độ tháng cao nhất (tháng VII) dưới 10oC, nhiệt độ tháng thấp nhất (tháng II) dưới - 30oC. Số tháng có nhiệt độ trên 0oC: 3,5 tháng (từ tháng VI đến giữa tháng IX), số tháng có nhiệt độ dưới 0oC: 8,5 tháng (từ giữa tháng IX đến tháng V). Biên độ nhiệt năm cao (đến 40oC). Nhìn chung , khí hậu ở đới lạnh quanh năm lạnh lẽo, chỉ có từ 3 đến 3,5 tháng mùa hạ, nhưng cũng không bao giờ nóng đến 10oc.
+ Lượng mưa trung bình năm 133mm, các tháng mưa nhiều nhất (hai tháng VII và VIII) không quá 20mm/tháng, các tháng còn lại mưa ít (dưới 20mm/tháng và chủ yếu dưới dạng tuyết rơi). Nhìn chung lượng mưa ở đới lạnh rất thấp , phần lớn dưới dạng tuyết rơi.
Quan sát hình 52.1, nhận xét: + Nhiệt độ cao nhất: khoảng 18°c, tháng VII. + Nhiệt độ thấp nhất: khoảng 8°c, tháng I.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm: khoảng 10°C
+ Mùa mưa nhiều: tháng X đến tháng I năm sau
. + Mùa mưa ít hơn: tháng II đến tháng IX.
+ Tổng lượng mưa: 820mm.
- Từ đó, rút ra đặc điểm của khí hậu ôn đới hải dương: mùa hạ mát; mùa đông không lạnh lắm, nhiệt độ thường trên 0°C; mưa quanh năm và lượng mưa tương đối lớn (khoảng 800 - 1000mm/năm).
Trả lời:
- Quan sát hình 52.1, nhận xét:
+ Nhiệt độ cao nhất: khoảng 18°c, tháng VII.
+ Nhiệt độ thấp nhất: khoảng 8°c, tháng I.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm: khoảng 10°C
+ Mùa mưa nhiều: tháng X đến tháng I năm sau.
+ Mùa mưa ít hơn: tháng II đến tháng IX.
+ Tổng lượng mưa: 820mm.
- Từ đó, rút ra đặc điểm của khí hậu ôn đới hải dương: mùa hạ mát; mùa đông không lạnh lắm, nhiệt độ thường trên 0°C; mưa quanh năm và lượng mưa tương đối lớn (khoảng 800 - 1000mm/năm).