Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nếu gỗ lơ lửng trên mặt nước, Ta có:
Fa=P
<=> dnước*Vchìm= dgỗ*Vgỗ
<=> 10000*Vchìm= 4500*0,000113
=> Vchìm= 0,00005085(m3)
- Đổi 3cm=0.03m
-Tính thể tích quả cầu là:
Vcầu=\(\dfrac{4}{3}.\Pi.r^3=\dfrac{4}{3}.3,14.0,03^3=1,1304.10^{-4}\left(m^3\right)\)
-So sánh khối lượng riêng của gỗ bé hơn nước nên gỗ nổi trên mặt nước .
-Khi gỗ nổi cân bằng trên mặt nước thì nó chịu tác dụng của hai lực cân bằng là trọng lực và lực đẩy Acsimet.
Khi đó; P=FA
10 . Dvật.V=dnước.Vchìm
=> Vchìm=\(\dfrac{10.D_{vật}.V}{d_{nước}}=\dfrac{10.4500.1,1304.10^{-4}}{10000}=1,0868.10^{-4}\left(m^3\right)=108.68\left(cm^3\right)\)
Vậy...
Vn = 4,7cm3 = 4,7.10-6m3
Gọi thể tích quả cầu là V, suy ra thể tích quả cầu ngập thủy ngân là
\(V_{tn}=V-V_n\)
Do quả cầu nằm lơ lửng giữa nước và thủy ngân nên trọng lượng của quả cầu cân bằng với lực đẩy Ác-si-mét hai chất lỏng tác dụng lên quả cầu.
\(P=F_{An}+F_{Atn}\\ \Rightarrow d_đ.V=d_n.V_n+d_{tn}.V_{tn}\\ \Rightarrow d_đ.V=d_n.V_n+d_{tn}.\left(V-V_n\right)=d_n.V_n+d_{tn}.V-d_{tn}.V_n\\ \Rightarrow V\left(d_đ-d_{tn}\right)=d_n.V_n-d_{tn}.V_n\\ \Rightarrow V=\dfrac{V_n\left(d_n-d_{tn}\right)}{d_đ-d_{tn}}\)
Thay giá trị vào:
\(V=\dfrac{4,7.10^{-6}\left(10000-136000\right)}{89000-136000}\\ =\dfrac{-0,5902}{-47000}=1,26.10^{-5}\left(m^3\right)=12,6\left(cm^3\right)\)
Vậy thể tích thỏi đồng là 12,6cm3.
Dn=1g/cm3 = 1000 kg/m3
Dnh = 2,7g/cm3 =2700 kg/m3
Dd = 0,7g/cm3 = 700 kg/m3
Lực đẩy Acsimet lên quả cầu:
Khi ở trong nước:
FA1 = V.dn = V.10Dn = 10000V
P = FA1 + P'n = 10000V + 0,24 (1)
Khi ở trong dầu
FA2 = V.dd = V.10Dd = 7000V
P = FA2 + P'd = 7000V + 0,33 (2)
(1)&(2) => 10000V + 0,24 = 7000V + 0,33
3000V = 0,09
=> V= 3.10-5 (m3)
Thế V vào (1)
Ta có trọng lượng thực của quả cầu là:
Pthực = 10000.3.10-5 + 0,24 = 0,54 (N)
Nếu quả cầu đặc thì trọng lượng quả cầu là:
Pđặc = V.dnh = V.10Dnh=3.10-5.10.2700=0,81(N)
Nếu phần rỗng đầy nhôm thì trọng lượng của phần rỗng là:
Pr = Pđặc - Pthực = 0,81 - 0,54 =0,27(N)
Thể tích phần rỗng là:
Vr = \(\frac{P_{r\text{ỗng}}}{d_{nh\text{ô}m}}=\frac{P_{r\text{ỗng}}}{10D_{nh\text{ô}m}}=\frac{0,27}{2700.10}=1.10^{-5}m^3=10cm^3\)
Câu 2: Vì lực đẩy Acsimet chỉ phụ thuộc vào 2 yếu tố là thể tích phần chất lỏng vật chiếm chỗ và trọng lượng riêng của chất lỏng, mà hai quả cầu có thể tích như nhau nên lực đẩy Acsimet giữa hai quả cầu bằng nhau.
Câu 3: Đổi 100 cm = 1 m ; 88 cm = 0,88 m.
a) Áp suất của thủy ngân lên đáy ống là:
p = d x h = 136000 x 0,88 = 119680 (N/m2).
b) Nếu thay thủy ngân bằng nước thì áp suất của nước tác dụng lên đáy bình là :
p = d x h = 10000 x 0,88 = 8800 (N/m2).
Không thể tạo được áp suất như trên.
Câu 4 : Ta có : Vật nổi lên khi FA > P ; vật chìm xuống khi FA < P.
Vậy lực đẩy Acsimet tác dụng lên vật A lớn hơn lực đẩy Acsimet tác dụng lên vật B
Trọng lượng của vật B lớn hơn trọng lượng của vật A.
\(1dm^3=0,001m^3\)
a) Trọng lượng của quả cầu là:
\(P=F_A\Rightarrow P=d_n.V_c=d_n.\frac{V}{3}=10000.\frac{0,001}{3}=\frac{10}{3}\approx3,33\left(N\right)\)
b) Gọi \(V_1;V_2\) lần lượt là thể tích quả cầu chìm trong nước và dầu
Thể tích của quả cầu chìm trong dầu:
\(P=F_{A_1}+F_{A_2}\)
\(\Leftrightarrow P=d_n.\left(V-V_2\right)+d_d.V_2\)
\(\Leftrightarrow\frac{10}{3}=10000.\left(0,001-V_2\right)+8000V_2\)
\(\Leftrightarrow\frac{10}{3}=10-10000V_2+8000V_2\)
\(\Leftrightarrow10000V_2-8000V_2=10-\frac{10}{3}\)
\(\Leftrightarrow2000V_2=\frac{20}{3}\)
\(\Rightarrow V_2=\frac{1}{300}\approx0,0033\left(m^3\right)\)
c) Gọi \(P_c\) là trọng lượng của cát:
Lượng cát cần đổ:
\(P_c+P=F_{A_1}'+F_{A_2}'\)
\(\Leftrightarrow P_c+P=d_n.\frac{V}{2}+d_d.\frac{V}{2}\)
\(\Leftrightarrow P_c+\frac{10}{3}=10000.\frac{0,001}{2}+8000.\frac{0,001}{2}\)
\(\Leftrightarrow P_c+\frac{10}{3}=5+4\)
\(\Leftrightarrow P_c=5+4-\frac{10}{3}\)
\(\Rightarrow P_c=\frac{17}{3}\approx5,67\left(N\right)\)
1. Treo bên ngoài không khí lực kể chỉ trọng lượng: P = 10N
Nhúng vào nước lực kết chỉ 6,8N => P - F_A = 6,8 (vì trong nước vật chịu thêm lực đẩy Acsimet có chiều ngược với trọng lực P)
=> F_A = 3,2N.
b. Thể tích của vật là F_A = d.V=> V = F_A/d(nước) = 3,2/10000= 3,2.10^(-4)m^3 = 0,32 dm^3
c. Khi nhúng vào chất lỏng khác thì lực đẩy Acsimet mới là
F_A' = 10 - 7,8 = 2,2 N.
Trọng lượng riêng của chất lỏng này là d' = 2,2: (3,2x10^-4) = 6875N/m^3.
d. Nếu nhúng vào thủy ngân thì lực đẩy Acsimet là 136000x3,2.10^-4 = 43,52N > P = 10N.
Như vậy vậy sẽ nổi trên thủy ngân.
Bài 2:
a. Lực đẩy Acsimet là F_A = d(nước).V_vật = 10000.0,000017 = 1,7N.
doV_vât = 4/3.pi.R^3 = 0,000017m^3.
b. Trọng lượng của vật P = 10m = 10. D.V = 10. 2,7.1000000.0,000017 = 459N
số chỉ lực kết là 459 - 1,7=...
Gọi trọng lượng ; khối lượng của quả cầu; thể tích quả cầu ko tính phần rỗng; thể tích quả cầu tính lỗ hổng; trọng lượng riêng ; khối lượng riêng của quả cầu; lực đẩy acsimét tác dụng lên quả cầu; trọng lượng riêng của nước lần lượt là P ; m ; V1 ;V2 ; d ; D ; Fa ; d0
Ta có : \(P=10m=10.500g=10.0,5kg=5N\)
\(d=10D=10.7,8g\text{/}cm^3=78000N\text{/}m^3\)
\(V_1=\dfrac{P}{d}=\dfrac{5}{78000}=\dfrac{1}{15600}m^3\)
\(F_a=d_0.\dfrac{2}{3}V_2=\dfrac{20000}{3}V_2\)(N)
Do vật nổi trên mặt thoáng nên \(P=F_A\)
Hay \(\dfrac{20000}{3}V_2=5\Rightarrow V_2=5:\dfrac{20000}{3}=\dfrac{3}{4000}\left(m^3\right)\)
\(\Rightarrow\) thể tích phần rỗng là : \(V_2-V_1=\dfrac{3}{4000}-\dfrac{1}{15600}=\dfrac{107}{156000}\left(m^3\right)\approx685,9\left(cm^3\right)\)
\(10cm^3=0,00001m^3\)
d=10D=10.8900=89000(N/m3)
\(P_{cầu}=d.V=89000.0,00001=0,89N\)
Ta có :P=FA
Đặt thể tích phần quả cầu chìm trong thủy ngân là x, phần chìm trong nước là (0,00001-x)
Ta có: \(136000.x+\left(0,00001-x\right).10000=0,89\)
\(\Rightarrow x=6,26984127.10^{-6}\left(m^3\right)=\dfrac{396}{63}\left(cm^3\right)\)
Phần chìm trong nước: \(10-\left(\dfrac{395}{63}\right)\simeq3,73\left(cm^3\right)\)