Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Soạn bài: Lượm (Tố Hữu)
Câu 1 (trang 76 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Bài thơ kể và tả về Lượm bằng lời của người chú
+ Về chuyện gặp gỡ của hai chú cháu ở thành phố Huế trong “ngày Huế đổ máu”
+ Sự hi sinh anh dũng của Lượm khi đang trên đường làm nhiệm vụ và hình ảnh của Lượm còn sống mãi.
- Bố cục:
+ Phần 1 ( 5 khổ thơ đầu): Cuộc gặp gỡ của hai chú cháu tại Huế
+ Phần 2 (7 khổ thơ tiếp) Sự hi sinh của Lượm trên đường làm nhiệm vụ
+ Phần 3 (còn lại): Hình ảnh Lượm sống mãi với đất nước.
Câu 2 (trang 76 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Hình ảnh nhân vật Lượm (khổ 2 tới khổ 5):
- Về mặt hình dáng: loắt choắt, chân thoăn thoắt
- Trang phục: xắc xinh xinh, ca lô đội lệch
- Hoạt động: đầu nghênh nghênh, mồm huýt sáo vang, nhảy trên đường
- Lời nói tự nhiên, chân thật, lễ phép: cháu đi liên lạc/ vui lắm chú à, ở đồn Mang Cá/ thích hơn ở nhà.
- Biện pháp nghệ thuật: từ láy, so sánh, nhịp điệu nhanh, vui nhộn
→ Hình ảnh Lượm là chú bé thông minh, nhanh nhẹn, hồn nhiên. Công việc khó khăn, nguy hiểm nhưng Lượm vẫn rất dũng cảm, không hề quan tâm tới hiểm nguy.
Câu 3 (trang 76 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Nhà thơ hình dung chuyến đi công tác cuối cùng của Lượm rất nguy hiểm: đạn bay vèo vèo, nhiệm vụ cấp bách
- Nhiệm vụ của Lượm quan trọng, khẩn cấp: thư đề thượng khẩn
- Tâm thế: Lượm bình tĩnh, gan dạ ( sợ chi hiểm nghèo)
- Hình ảnh Lượm anh dũng hi sinh, ngã xuống như một phần của đất mẹ:
+ Nằm trên lúa
+ Lúa thơm mùi sữa
+ Hồn bay giữa đồng
→ Hình ảnh Lượm ngã xuống khiến ta khâm phục, xúc động.
Khổ thơ đặc biệt: “Ra thế/ Lượm ơi!...” diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.
Câu 4 (trang 76 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Từ ngữ xưng hô của tác giả gọi Lượm: cháu, chú bé, Lượm, chú đồng chí nhỏ
→ Thể hiện quan hệ nhiều chiều: vừa là chú cháu, vừa là đồng chí.
- Đoạn thơ sau cùng, tác giả gọi Lượm là “chú bé” vì lúc này Lượm không còn là của riêng tác giả
- Lượm trở thành người anh hùng trong lòng mọi người, mọi nhà, Lượm là chiến sĩ nhỏ hi sinh vì quê hương, đất nước.
Câu 5 (trang 76 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Câu thơ: “Lượm ơi, còn không?” được đặt ở gần cuối bài thơ để bộc lộ cảm xúc và khẳng định.
+ Bộc lộ cảm xúc: Tiếc thương, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.
+ Câu hỏi còn bộc lộ sự ngỡ ngàng như chưa kịp tin vào sự thật Lượm đã hi sinh.
- Sau câu thơ đặc biệt “Lượm ơi, còn không?” hình ảnh Lượm ở đầu khổ thơ được lặp lại nhằm khẳng định hình ảnh của em còn mãi về quê hương, đất nước và trong lòng mọi người.
LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 77 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Học thuộc lòng thơ từ Một hôm nào đó đến hết bài thơ.
Bài 2 (trang 77 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Trong bài thơ Lượm, hình ảnh chú bé liên lạc nhanh nhẹn, thông minh, gan dạ để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Lượm làm nhiệm vụ giao liên, hằng ngày phải đối mặt với mưa bom bão đạn nhưng với trí thông minh, tinh thần gan dạ “sợ chi hiểm nghèo”. Trong một lần đưa thư “thượng khẩn” cũng như bao ngày, sau khi bỏ thư vào bao, Lượm băng qua những mặt trận “đạn bay vèo vèo” nguy hiểm, ác liệt. Bỗng đạn nổ “một dòng máu tươi”… Lượm ngã xuống trong tay vẫn nắm chặt bông lúa. Lượm hi sinh giữa cánh đồng lúa chín, hóa thân vào dáng hình xứ sở.
Soạn bài: Lượm (Tố Hữu)
Câu 1 (trang 76 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Bài thơ kể và tả về Lượm bằng lời của người chú
+ Về chuyện gặp gỡ của hai chú cháu ở thành phố Huế trong “ngày Huế đổ máu”
+ Sự hi sinh anh dũng của Lượm khi đang trên đường làm nhiệm vụ và hình ảnh của Lượm còn sống mãi.
- Bố cục:
+ Phần 1 ( 5 khổ thơ đầu): Cuộc gặp gỡ của hai chú cháu tại Huế
+ Phần 2 (7 khổ thơ tiếp) Sự hi sinh của Lượm trên đường làm nhiệm vụ
+ Phần 3 (còn lại): Hình ảnh Lượm sống mãi với đất nước.
Câu 2 (trang 76 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Hình ảnh nhân vật Lượm (khổ 2 tới khổ 5):
- Về mặt hình dáng: loắt choắt, chân thoăn thoắt
- Trang phục: xắc xinh xinh, ca lô đội lệch
- Hoạt động: đầu nghênh nghênh, mồm huýt sáo vang, nhảy trên đường
- Lời nói tự nhiên, chân thật, lễ phép: cháu đi liên lạc/ vui lắm chú à, ở đồn Mang Cá/ thích hơn ở nhà.
- Biện pháp nghệ thuật: từ láy, so sánh, nhịp điệu nhanh, vui nhộn
→ Hình ảnh Lượm là chú bé thông minh, nhanh nhẹn, hồn nhiên. Công việc khó khăn, nguy hiểm nhưng Lượm vẫn rất dũng cảm, không hề quan tâm tới hiểm nguy.
Câu 3 (trang 76 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Nhà thơ hình dung chuyến đi công tác cuối cùng của Lượm rất nguy hiểm: đạn bay vèo vèo, nhiệm vụ cấp bách
- Nhiệm vụ của Lượm quan trọng, khẩn cấp: thư đề thượng khẩn
- Tâm thế: Lượm bình tĩnh, gan dạ ( sợ chi hiểm nghèo)
- Hình ảnh Lượm anh dũng hi sinh, ngã xuống như một phần của đất mẹ:
+ Nằm trên lúa
+ Lúa thơm mùi sữa
+ Hồn bay giữa đồng
→ Hình ảnh Lượm ngã xuống khiến ta khâm phục, xúc động.
Khổ thơ đặc biệt: “Ra thế/ Lượm ơi!...” diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.
Câu 4 (trang 76 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Từ ngữ xưng hô của tác giả gọi Lượm: cháu, chú bé, Lượm, chú đồng chí nhỏ
→ Thể hiện quan hệ nhiều chiều: vừa là chú cháu, vừa là đồng chí.
- Đoạn thơ sau cùng, tác giả gọi Lượm là “chú bé” vì lúc này Lượm không còn là của riêng tác giả
- Lượm trở thành người anh hùng trong lòng mọi người, mọi nhà, Lượm là chiến sĩ nhỏ hi sinh vì quê hương, đất nước.
Câu 5 (trang 76 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Câu thơ: “Lượm ơi, còn không?” được đặt ở gần cuối bài thơ để bộc lộ cảm xúc và khẳng định.
+ Bộc lộ cảm xúc: Tiếc thương, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.
+ Câu hỏi còn bộc lộ sự ngỡ ngàng như chưa kịp tin vào sự thật Lượm đã hi sinh.
- Sau câu thơ đặc biệt “Lượm ơi, còn không?” hình ảnh Lượm ở đầu khổ thơ được lặp lại nhằm khẳng định hình ảnh của em còn mãi về quê hương, đất nước và trong lòng mọi người.
LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 77 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Học thuộc lòng thơ từ Một hôm nào đó đến hết bài thơ.
Bài 2 (trang 77 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Trong bài thơ Lượm, hình ảnh chú bé liên lạc nhanh nhẹn, thông minh, gan dạ để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Lượm làm nhiệm vụ giao liên, hằng ngày phải đối mặt với mưa bom bão đạn nhưng với trí thông minh, tinh thần gan dạ “sợ chi hiểm nghèo”. Trong một lần đưa thư “thượng khẩn” cũng như bao ngày, sau khi bỏ thư vào bao, Lượm băng qua những mặt trận “đạn bay vèo vèo” nguy hiểm, ác liệt. Bỗng đạn nổ “một dòng máu tươi”… Lượm ngã xuống trong tay vẫn nắm chặt bông lúa. Lượm hi sinh giữa cánh đồng lúa chín, hóa thân vào dáng hình xứ sở.
! Mình tự làm đó
Soạn bài: Động Phong Nha
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 148 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Vẻ đẹp kì ảo của Động Phong Nha:
- Một kiệt tác của thiên nhiên nhiên ta sững sờ: những vòm đá vân nhũ và vô số cột đá màu xanh ngọc bích óng ánh.
- Âm thanh rì rầm của dòng sông chảy suốt ngày đêm ở phía dưới 200 mét như một lời mời mọc êm ái đày quyến rũ, kéo bước chân du khách bước vào Động Nước.
- Dưới ánh áng lung linh của đèn đuốc, các khối thạch nhũ hiện lên đủ hình khối, màu sắc. Có khối hình con gà, con cóc, có khối xếp thành đốt trúc dựng đứng trên mặt nước... Lại có khối mang hình mâm xôi, cái khánh, hoặc hình các tiên ông đang ngồi đánh cờ... Bàn tay tài hoa của tạo hoá khéo tạo cho các khối thạch nhũ không chỉ đẹp về đường nét mà còn rất huyền ảo về sắc màu, một sắc màu lóng lánh như kim cương không bút nào lột tả hết. Dây đó, trên vách động còn rủ xuống những nhành phong lan xanh biếc...
Câu 2 (trang 148 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): có 2 cách chia đoạn (nên chia theo cách 2)
a. Cách 1 : chia làm 2 đoạn.
- Đoạn 1 (Từ đầu ... cảnh chùa, đất Bụt) : Vị trí, vẻ đẹp động Phong Nha
- Đoạn 2 (còn lại) : Giá trị thắng cảnh.
b. Cách 2 : chia làm 3 đoạn.
- Đoạn 1 (Từ đầu ... bãi mía nằm rải rác) : Vị trí và lối vào động.
- Đoạn 2 (tiếp ... cảnh chùa, đất Bụt) : Vẻ đẹp bên trong động.
- Đoạn 3 (còn lại) : Giá trị thắng cảnh.
Câu 3 (trang 148 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Trình tự miêu tả cảnh sắc : xa đến gần, khái quát đến cụ thể, rồi ngược lại.
Tác giả đã sử dụng các chi tiết miêu tả :
- Động khô : cao 200m, những vòm đá trắng vân nhũ, vô số cột đá xanh ngọc bích óng ánh.
- Động nước : có con sông dài, sâu, nước trong chảy ngày đêm. Càng đi sâu càng tối. Gồm 14 buồng thông nhau. Buồng ngoài cách mặt nước 10 mét, từ buồng thứ tư hang cao 25-40 mét.
+ Các khối đá nhiều hình khối, màu sắc: con gà, con cóc, đốt trúc dựng đứng, hình mâm xôi, hình cái khánh, hình các tiên ông đang ngồi đánh cờ.
+ Những nhánh phong lan rủ xuống, có bãi cát, bãi đá.
+ Vẻ đẹp hoang sơ bí hiểm, thanh thoát, giàu chất thơ cảnh chùa, đất Bụt.
Câu 4 (trang 148 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
a. Lời nhận xét và đánh giá động Phong Nha của nhà thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh :“hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới” ; có 7 cái nhất (chiều dài ; cửa hang cao và rộng ; bãi cát, bãi đá rộng đẹp ; hồ ngầm đẹp ; hang khô rộng và đẹp ; thạch nhũ tráng lệ kì ảo ; sông ngầm dài).
b. Cảm nhận về lời đánh giá : Niềm tự hào về thiên nhiên đất nước. Đồng thời nhận thức được trách nhiệm bảo tồn, giữ gìn danh lam thắng cảnh.
Câu 5 (trang 148 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Động Phong Nha đã và đang mở ra triển vọng rất lớn về khai thác kinh tế du lịch, thám hiểm, nghiên cứu khoa học.
học giỏi
I. Đọc – hiểu văn bản:
Câu 1: Hình dung ra vẻ đẹp kì ảo của Động Phong Nha, nơi được coi là “Đệ nhất kì quan”:
Đọc văn bản ta biết được con đường đến Động Phong Nha. Hai bộ phận chính của động là Động khô và Động nước.
- Động khô: vòm đá trắng vân nhũ…
- Động nước: con sông ngầm
- Động chính: đủ màu sắc và âm thanh.
Câu 2:
* Bài văn có thể chia hai hoặc 3 đoạn.
* Chia 2 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “đất Bụt”: Vị trí địa lí và giới thiệu lối vào của Động Phong Nha.
- Đoạn 2: Còn lại: Khẳng định giá trị của Động Phong Nha, nêu những tiềm năng của Động Phong Nha trong việc khai thác du lịch, thám hiểm và nghiên cứu khoa học.
* Chia 3 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “rải rác”: giới thiệu chung về Động Phong Nha và những con đường vào đường bộ và đường thủy.
- Đoạn 2: Tiếp đến “đất Bụt”: Các cảnh Động khô, Động nước và động chính.
- Đoạn 3: Còn lại: Động Phong Nha theo đánh giá của người nước ngoài.
Câu 3:
* Cảnh sắc của Động Phong Nha được tác giả miêu tả theo trình tự không gian, từ khái quát đến cụ thể, từ ngoài vào trong.
* Vẻ đẹp của Động khô và Động nước:
- Động khô ở độ cao 200m, có những vòm đá trắng vân nhũ và vô số cột đá màu xanh ngọc bích óng ánh.
- Động nước: có một con sông dài chảy qua suốt ngày đêm.
- Động Phong Nha mang vẻ đẹp lộng lẫy, kì ảo, hiếm có.
Câu 4:
a. Nhà thám hiểm có nhận xét và đánh giá Động Phong Nha:
Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới. Phong Nha có bảy cái nhất: hang động dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất, bãi cát, bãi đá rộng và đẹp nhất, những hồ ngầm đẹp nhất, hang khô rộng và đẹp nhất, thạch nhũ tráng lệ và kì ảo nhất, sông ngầm dài nhất.
b. Em rất tự hào vì được người nước ngoài nhận xét về Động Phong Nha như vậy.
Câu 5: Động Phong Nha đã và đang mở ra những triển vọng:
- Động Phong Nha đã và đang trở thành một điểm du lịch, thám hiểm và nghiên cứu khoa học thu hút nhiều sự quan tâm của khoa học.
- Phong Nha có một tương lai đầy hứa hẹn về: khoa học, kinh tế và văn hóa.
II. LUYỆN TẬP:
Nếu em làm người hướng dẫn khách du lịch đi tham quan Động Phong Nha, em sẽ giới thiệu:
- Sẽ chọn giới thiệu đặc điểm khái quát của cả quần thể, phương tiện cho chuyến tham quan.
- Em sẽ giới thiệu Động Phong Nha bao gồm: Động nước, Động khô và động chính.
- Chú ý những điểm nổi bật của mỗi động.
- Phong Nha không chỉ là danh lam thắng cảnh đẹp và tráng lệ nhất nước mà còn vào loại nhất trên thế giới.
- Kể ra 7 cái nhất mà nhà thám hiểm đã nói.
Lần 1 viên quan thứ thách hai lần nhà vua 1 lần sử than
Lần thứ nhất: Trả lời câu hỏi phi lí của viên quan (không ai đi cày lại bỏ công đếm số đường cày trong một ngày).
- Lần thứ hai: Thay mặt dân làng hoá giải câu đố của vua (bắt trâu đực đẻ ra trâu con).
- Lần thứ ba: Trả lời câu đố vua giao cho chính mình (vua đã biết người tài là ai nên không cần đố cả làng nữa).
- Lần thứ tư: Không phải là chuyện giải đố để khẳng định tài năng. Việc giải đố liên quan đến vận mệnh của cả dân tộc (nếu không ai giải được thì tức là đất nước không có người tài, khó có thể chống lại được thế lực hùng hậu của giặc).
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Thể loại :
Về tính chất, văn bản nhật dụng đề cập những yếu tố gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống hằng ngày của con người và xã hội đương đại như thiên nhiên, môi trường, dân số, sức khoẻ, quyền trẻ em, hiểm hoạ ma tuý...
Phương thức biểu đạt của văn bản nhật dụng rất đa dạng. Có thể là bút kí, phóng sự, ghi chép, thư tín...
2. Tóm tắt
Động Phong Nha nằm trong quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở miền tây Quảng Trị. Động gồm hai bộ phận: động khô và động nước. Động khô vốn là một dòng sông ngàn đã kiệt nước chỉ còn những vòm đá trắng vân nhũ, vô số cột đá màu xanh ngọc bích óng ánh. Động nước là một con sông ngầm. Động chính gồm đến mười bốn buồng. Động Phong Nha là một cảnh đẹp, một điểm du lịch, thám hiểm và nghiên cứu khoa học lý thú.
II. TRẢ LỜI CÂU HỎI
1. Bài văn có thể chia làm ba đoạn:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến "những xóm làng, nương ngô, bãi mía nằm rải rác"): Vị trí địa lí và giới thiệu lối vào động Phong Nha;
- Đoạn 2 (Từ "Phong Nha gồm hai bộ phận" đến "tiếng chuông nơi cảnh chù, đất Bụt"): Giới thiệu cảnh tượng trong động Phong Nha.
- Đoạn 3 (Từ "Với một vẻ đẹp đặc sắc" đến hết): Khẳng định những giá trị của động Phong Nha, nêu những tiềm năng của Phong Nha trong việc khai thác du lịch, thám hiểm và nghiên cứu khoa học.
Cũng có thể chia bài văn thành hai đoạn:
- Đoạn 1 (Từ đầu "tiếng chuông nơi cảnh chùa, đất Bụt"): Vị trí địa lí và giới thiệu lối vào động Phong Nha;
- Đoạn 2 (Từ "Với một vẻ đẹp đặc sắc" đến hết): Khẳng định những giá trị của động Phong Nha, nêu những tiềm năng của Phong Nha trong việc khai thác du lịch, thám hiểm và nghiên cứu khoa học.
2. Cảnh sắc của động Phong Nha được tác giả miêu tả theo trình tự từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thể, rồi từ cụ thể lại đi đến khái quát: từ vị trí địa lí đến tả hai con đường vào động (đường thuỷ, đường bộ) gặp nhau ở bến sông Son; giới thiệu cấu tạo của động (gồm hai bộ phận: động khô và động nước), động chính gồm 14 buồng, các dòng sông ngầm" sau đó khái quát vẻ đẹp của động "một thế giới khác lạ" - thế giới của tiên cảnh.
- Vẻ đẹp của Động khô được miêu tả bằng các chi tiết:
+ Độ cao (200 mét);
+ Nguồn gốc (xưa là một dòng sông ngầm);
+ Hiện tại (những vòm đá trắn vân nhũ và vô số cột đá màu xanh ngọc bích óng ánh).
+ Các từ ngữ được dùng: "màu xanh ngọc bích óng ánh" cho thấy vẻ đẹp kì thú của động.
- Vẻ đẹp của Động nước được miêu tả bằng các chi tiết:
+ Hiện tại (có một con sông ngầm dài chảy suốt ngày đêm dưới núi đá vôi nối Kẻ Bàng và khu rừng nguyên sinh, đặc điểm: sông sâu và nước rất trong). Động chính được miêu tả tỉ mỉ:
+ Gồm 14 buồng, thông nhau,
+ Buồng ngoài cách mặt nước 10 mét, từ buồng thứ tư hang cao 25-40 mét.
- Các khối đá nhiều hình khối, màu sắc:
+ Có khối hình con gà
+ Có khối hình con cóc
+ Có khối xếp thành đốt trúc dựng đứng
+ Có khối mang hình mâm xôi
+ Có khối mang hình cái khánh
+ Có khối mang hình các tiên ông đang ngồi đánh cờ.
tạo nên vẻ đẹp huyền ảo về sắc màu, lóng lánh như kim cương của động.
- Cảnh sắc trong động còn được tô điểm thêm bằng những nhánh phong lan xanh biếc, không gian được mở rộng bằng một số bãi cát, bãi đá, các ngõ ngách.
- Vẻ đẹp của động vừa có nét hoang sơ, bí hiểm, vừa thanh thoát và giàu chất thơ nhờ sự hoà tấu của âm "khác nào tiếng đàn, tiếng chuông nơi cảnh chùa, đất Bụt".
- Hệ thống từ ngữ trong đoạn văn có giá trị gợi hình, gợi cảm:
+ Tính từ miêu tả (lộng lẫy, kì ảo, hoang sơ, bí hiểm, thanh thoát và giàu chất thơ);
+ Cụm tính từ, cụm danh từ (huyền ảo về sắc màu, lóng lánh như kim cương, thế giới khác lạ, thế giới của tiên cảnh).
3. a) Theo lời phát biểu của ông trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh:
- Động Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới, bao gồm bảy cái nhất:
+ Hang động dài nhất;
+ Cửa hang cao và rộng nhất;
+ Bãi cát, bãi đá rộng và đẹp nhất;
+ Có những hồ ngầm đẹp nhất;
+ Hang khô rộng và đẹp nhất;
+ Thạch nhũ tráng lệ và kì ảo nhất;
+ Sông ngầm dài nhất.
b) Lời đánh giá đó vừa khích lệ vừa nhắc nhở chúng ta phải có trách nhiệm bảo tồn, đầu tư tôn tạo và khai thác tiềm năng của động Phong Nha một cách hiệu quả và hợp lí.
4. Động Phong Nha đã và đang mở ra những triển vọng về khai thác kinh tế du lịch, thám hiểm và nghiên cứu khoa học. Muốn phát huy được giá trị của động, mọi người cần phải có thái độ tích cực trong việc đầu tư, bảo vệ và giữ gìn vẻ đẹp tự nhiên của cảnh quan.