K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Cấu tạo

- Cấu tạo ngoài:

+ Rãnh liên bán cầu chia não thành 2 nửa.

+ Rãnh sâu chia bán cầu não thành 4 thùy: thùy trán, thùy đỉnh, thùy chẩm và thùy thái dương.

     Rãnh đỉnh ngăn cách thùy trán với thùy đỉnh.

     Rãnh thái dương ngăn cách thùy trán, thùy đỉnh với thùy thái dương.

+ Bề mặt đại não có nhiều nếp gấp là các khe và rãnh tạo thành khúc cuộn não giúp làm tăng diện tích tiếp xúc bề mặt của vỏ não.

- Cấu tạo trong:

+ Chất xám ở ngoài làm thành vỏ não, dày khoảng 2 – 3mm, gồm 6 lớp, chủ yếu là các tế bào hình tháp.

+ Chất trắng ở trong là các đường dây thần kinh, hầu hết các đường này đều bắt chéo ở hành tủy hoặc tủy sống. Khi bị tổn thương 1 bên đại não thì sẽ làm tê liệt các phần bên thân còn lại. Bên trong chất trắng chứa các nhân nền (nhân dưới vỏ).

Chức năng

+ Vùng cảm giác thu nhận và phân tích các xung thần kinh từ các thụ quan ngoài như ở mắt, mũi, lưỡi, da, … và các thụ quan ở trong như cơ khớp.

+ Vùng vận động như vận động ngôn ngữ (nói viết) nằm gần vùng vận động đồng thời cũng hình thành các vùng hiểu tiếng nói và chữ viết.

- Phản xạ có điều kiện được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm.
- Ví dụ: Đi đường gặp đèn đỏ thì dừng xe lại.

20 tháng 5 2016

1. PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có (bẩm sinh), không cần phải học tập và rèn luyện. Vd: Khóc.

PXCĐK là phản xạ hình thành từ đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện. Vd: Bơi.

2. *Tuyến tụy có vai trò vô cùng quan trọng đối với cơ thể, bao gồm hai chức năng chính là chức năng nội tiết và chức năng ngoại tiết. Chức năng nội tiết của tuyến tụy là nơi sản xuất các kích thích tố glucagon và insulin. Thứ hai là chức năng ngoại tiết của tuyến tụy – sản xuất ra các dịch tiêu hóa.

*Vai trò của đảo tụy: 

 Chức năng nội tiết: Do các tế bào đảo tuỵ thực hiện.

– Tế bào anpha tiết glucagôn.

– Tế bào bêta tiết insulin. 

=> Khi nồng độ đường tăng cao, tế bào bêta tiết insulin giúp chuyển hoá glucozơ thành glicôgen giúp làm giảm lượng đường trong máu.

=> Khi đường huyết giảm, tế bào anpha tiết insulin giúp chuyển hoá glicôgen thành glucôzơ giúp tăng lượng đường trong máu.

3. *-Cấu tạo đại não: 
+Đại não ở người rất phát triển,che lấp cả não trung gian và não giữa. 
+Chất xám ngoài cùng tạo thành vỏ não.Bề mặt của đại não có nhiều nếp gấp đó là khe và rãnh làm tăng diện tích bề mặt vỏ não.vỏ não dày khoảng 2-3mm gồm 6 lớp. 
+Các rãnh chia mỗi nữa đại não thành các thuỳ.Rãnh đỉnh ngăn cách thuỳ trán và thuỳ đỉnh. 
Rãnh thái dương ngăn cách thuỳ trán,thuỳ đỉnh với thuỳ thái dương.Trong các thuỳ,các khe đã tạo thành các hồi hay khúc cuộn não. 
+Dưới vỏ não là chất trắng trong đó có chứa các nhân nền. 
+Chất trắng là các đường thần kinh nối các vùng của võ não và nối 2 nữa đại não với nhau. 
+Ngoài ra còn các đường dẫn truyền nối giữa võ não với các phần dưới của não với tuỷ sống. Hầu hết các đường này đều bát chéo hoặc ở hành tuỷ hoặc ở tuỷ sống. 
-Chức năng: 
Là trung khu của các phản xạ có điều kiện,trung khu của ý thức.

*Đặc điểm cấu tạo của đại não người tiến hoá hơn so với động vật thuộc lớp thú được thể hiện ở những điểm sau:
- Khối lượng não so với cơ thể ở người lớn hơn các động vật thuộc lớp thú
- Vỏ não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặt chứa các nơron (khối lượng chất xám lớn)
- Ở người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp thú còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ (nói, viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết).
 

20 tháng 5 2016

1/ Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện:

- PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập

- PXCĐK là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện.

- Vd:

Qua ngã tư thấy đèn đỏ vội dừng xe lại là phản xạ có điều kiện.

Trời rét môi tím tái, người run cầm cập và sởn gai ốc là phản xạ không điều kiện.

 Đi nắng mặt đỏ gay, mồ hôi vã ra là phản xạ không điều kiện.

Chạm tay phải vật nóng liền rụt tay vào là phản xạ có điều kiện.

2/ - Chức năng ngoại tiết:

Các sản phẩm tiết theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp cho sự biến đổi thức ăn ở ruột non.

- Chức năng nội tiết: do đảo tụy đảm nhận, đảo tụy có 2 loại tế bào: Tế bào \(\alpha\) tiết glucagôn, tế bào \(\beta\) tiết Isulin.

+ Khi đường huyết tăng sẽ kích thích tế bào \(\beta\) tiết insulin chuyển glucôzơ thành glicôgen.

+ Khi đường huyêt giảm sẽ kích thích tế bào \(\alpha\) tiết glucagôn biến glicôgen thành glucôzơ .

8 tháng 5 2022

1.
-trụ não:vị trí ở liền với tuỷ sống ở phía dưới 
-não trung gian:nằm giữa trụ não và đại não
-tiểu não:nằm ở phía sau trụ não 
2:bề mặt được phủ bởi 1 lớp chất xám làm thành vỏ não là trung tâm của phản có điều kiện,chất trắng nằm dưới vỏ não là những đường thần kinh nối các phần của vỏ não với nhau và vỏ não với các phần dưới của hệ thần kinh.
3:phản xạ có điều kiện là phản xạ phải học tập và thường xuyên củng cố mới có thể ghi nhớ còn phản xạ không điều kiện là phản bẩm sinh vừa sinh ra đã có không cần thường xuyên củng cố 
4:uống rượu bia gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh vì nó kích thích vào não bộ gây tê liệt hệ thần kinh kiến người uống chở nên đau đầu,chóng mặt ,đi loạng choạng hay cáu cắt gây ảnh hưởng đến người xung quanh và người thân 

9 tháng 11 2016

1 .Tế bào là đơn vị cấu tạo của cơ thể vì mọi cơ thể sống đều cấu tạo từ tế bào, nó là đơn vị cấu tạo bé nhất của cơ thể sống.

Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể vì cơ thể có 4 đặc trưng cơ bản là : Trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản, di truyền mà tất cả những hoạt động này được thực hiện ở tế bào.

2. phản xạ là những phản ứng của cơ thể để trả lời các kích thích từ môi trường bên ngoài thông qua hệ thần kinh .

1 cung phản xạ gồm nơron hướng tâm , nơron li tâm , nơron trung gian , cơ quan thụ cảm , cơ quan phản ứng .

VD : khi tay ta chạm vào vật nóng thì tay ta sẽ rụt lại .

Giống: Đều là những tập hợp các tế bào chuyên hoá, có cấu tạo giống nhau, đảm nhiệm chức năng nhất định.

sự khác nhau :
- Cung phản xạ : Đơn giản hơn, hình thành do 3 loại nơ ron tham gia( hướng tâm, li tâm, trung gian ); xảy ra nhanh hơn và mang tính bản năng; không có luồng thông báo ngược.
- Vòng phản xạ : Mang tính phức tạp hơn; do sự kết hợp của nhiều loại nơ ron tham gia; xảy ra chậm hơn và mang tính cá thể; có luồng thông báo ngược, có sụ phối hợp và phản xạ chính xác hơn cung phản xạ.

9 tháng 11 2016

thank you very much...Good luck!

Chúc bạn hok giỏi nka.....

21 tháng 12 2016
Các bộ phậnCác bào quanChức năng
Màng sinh chất 

Giúp tế bào thực hiện trao đổi chất:

+ Lấy các chất cần thiết: 02, chất dinh dưỡng...

+ Thải các chất bài tiết: C02, urê...

 

Chất tế bào

 

1. Lưới nội chất

2. Riboxom

3. Ti thể

4. Bộ máy Gon-gi

5. Trung thể

Thực hiện các hoạt động sống của tế bào

- Tổng hợp và vận chuyển các chất

Nơi tổng hợp protein

Tham gia hoạt động hô hấp giải phóng năng lượng

Thu nhận, hoàn thiện, phân phối sản phẩm

Tham gia quá trình phân chia tế bào

Nhân

1. Nhiễm sắc thể

2. Nhân con

Điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào

Là cấu trúc quy định sự hình thành protein, có vai trò quyết định trong di truyền

Tổng hợp ARN riboxom

 

 

Câu 2:

- Khái niệm mô: Là tập hợp gồm các tế bào chuyên hóa, có cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định

- Ví dụ về mô: Mô biểu bì, mô liên kiết, mô cơ, mô thần kinh

Câu 3:

- Khái niệm phản xạ: Là phản ứng của cơ thể trả lời kích thích từ môi trường dưới sự điều khiển của hệ TK.

- Ví dụ: + Tay chạm vào nước nóng => Tay sẽ rụt lại

Câu 4:

*) Xương to ra về bề ngang là do các tế bào màng xương phân chia tao ra những tế bào mới đẩy vào trong và hóa xương. Ở tuổi thanh thiếu niên và nhất là tuổi dậy thì xương phát triển rất nhanh. Đến 18-20 tuổi ( với nữ) và 20-25 tuổi ( với nam) thì xương phát triển chậm lại.

*) Xương dài ra nhờ sự phân chia và hoá xương của các tế bào ở sụn tăng trưởng xương.

Câu 5:

-Máu gồm 2 thành phần chính :

+ Huyết tương : lỏng, trong suốt, có màu vàng nhạt chiếm 55% thể tích.

+ Tế bào máu : gồm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu chiếm 45% thể tích.

* Chức năng của huyết tương và hồng cầu :

- Huyết tương : gồm nước 90%; Các chất dinh dưỡng, hoocmon, kháng thể và chất thải 10%.

- Huyết tương có vai trò

+ Duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong mạch

+Vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và các chất thải.

- Hồng cầu có Hb ( huyết sắc tố) làm cho máu có màu đỏ tươi.

+ Hb + O2 → HbO2 máu đỏ tươi

+ Hb + CO2 → HbCO2 máu đỏ thẫm

- Hồng cầu có chức năng vận chuyển O2 và CO2.

(Hồng cầu kết hợp chặt chẽ với CO. à Môi trường nhiều CO làm cản trở việc trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường àcơ thể bị ngộ độc khi hồng cầu bị mất chức năng.)

- Chức năng của bạch cầu tạo nên 3 hàng rào phòng thủ để bảo vệ cơ thể là :

+Sự thực bào do các bạch cầu trung tính và đại thực bào thực hiện: Bạch cầu hình thành chân giả để bắt và nuốt vi khuẩn, các tế bào già yếu, các tế bào chết vào trong tế bào rồi tiêu hóa chúng.

+Sự tiết ra kháng thể để vô hiệu hóa các kháng nguyên do các bạch cầu lim phô B thực hiện.

+Sự phá hủy các tế bào cơ thể đã nhiễm bệnh do các tế bào lim phô T thực hiện

-Khi giẫm gai, vi khuẩn xâm nhập tại ổ viêm làm chân sưng đỏ. Khi đó mạch máu nở rộng, bạch cầu chui ra khỏi mạch máu tới ổ viêm, hình thành chân giả, bắt và nuốt vi khuẩn vi khuẩn vào tế bào rồi tiêu hóa, Mủ trắng là xác chết của bạch cầu để lại.

- Vai trò của tiểu cầu trong quá trình đông máu:

+ Tiểu cầu bám vào vết rách và bám vào nhau tạo nút bịt kín vết thương.

+ Giải phóng chất giúp hình thành búi tơ máu để tạo khối máu đông.

Câu 6:

- Khái niện hô hấp : là quá trình không ngừng cung cấp oxi cho tế bào cơ thể và thải khí cacbonic (CO2) ra ngoài cơ thể

-Vai trò của hô hấp với cơ thể: cung cấp o xi cho tế bào để tham gia vào các phản ứng tạo năng lượng (ATP) cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào cơ thể, đồng thời thải loại CO2 ra khỏi cơ thể

-Hô hấp gồm 3 giai đoạn chủ yếu:

+ Sự thở (thông khí ở phổi )

+Trao đổi khí ở phổi.

+Trao đổi khí ở tế bào

Câu 7:

*) Cấu tọa của ruột non phù hợp với vai trò hấp thụ dinh dưỡng cho cơ thể:

- Đường kính của ruột non chỉ 3,5 đến 4 cm, rất nhỏ so với dạ dày nhưng nhờ chiều dài bù lại (2,8 – 3m) nên dung tích chứa của nó gấp 2- 3 lần dạ dày. Lớp niêm mạc ruột có nhiều nếp gấp với các lông ruột và lông ruột cực nhỏ làm tăng diện tích bề mặt trong của nó.(600 lần)
- Ruột non rất dài( Tới 2,8- 3m ở người trưởng thành) dài nhất trong các cơ quan của ống tiêu hoá làm cho tổng diện tích bề mặt bên trong ruột đạt tới 400- 500m2
- Mạng mao mạch máu và mao mạch bạch huyết phân bố dày đặc tới từng lông ruột.

- Trong dịch tụy và dịch ruột của ruột non có nhiều loại enzim xúc tác các phản ứng phân cắt các phân tử thức ăn. Dịch mật có muối mật và muối kiềm cũng tham gia vào quá trình tiêu hóa

Câu 8:

*) Cấu tạo của dạ dày:

- Thành dạ dày có cấu tạo 4 lớp cơ bản: lớp màng bọc, lớp cơ, lớp niêm mạc, lớp dưới niêm mạc

- Có hình dạng túi thắt 2 đầu với dung tích tối đa là 3 lít

- Có 3 lớp cơ rất dày và khỏe ( cơ vòng, cơ dọc, cơ chéo)
- Lớp niêm mạc với nhiều tuyến tiết dịch vị.

22 tháng 12 2016

Không có gì đâu bạn banhqua

 

11 tháng 3 2022

Dạ mong đc giải nhanh

11 tháng 3 2022

tham khảo

VD: Phản xạ tiết nước bọt khi có ánh đèn.

Khi bật đèn sáng thì trung khu thị giác hưng phấn (vùng thị giác ở thùy chẩm) làm chó quay đầu về phía ánh sáng (phản xạ không điều kiện)
Khi chó ăn thì trung khu điều khiển sự tiết nước bọt ở trụ não bị hưng phấn làm nước bọt tiết ra (phản xạ không điều kiện) đồng thời trung khu ăn uống ở vỏ não cũng bị hưng phấn.
Bật đèn chi cho chó ăn thì trung khu thị giác và trung khu ăn uống đều hưng phấn và có sự khuếch tán các hưng phấn đó trong não tạo đường liên hệ tạm thời giữa trung khu thị giác và trung khu ăn uống.
Nếu kết hợp bật đèn (trước vài giây) mới cho chó ăn, sự kết hợp lặp đi lặp lại nhiều lần thì ta thành lập được phản xạ có điều kiện ở chó là chỉ bật đèn (không cho ăn) chó vẫn tiết nước bọt.

20 tháng 4 2023

Một ví dụ về sự hình thành phản xạ có điều kiện của bản thân tôi đó là khi tôi thường ngậm kẹo cao su trong lúc học. Ban đầu, khi tôi mới bắt đầu học ngậm kẹo, tôi cảm thấy khó chịu và dễ bị x distractions. Nhưng sau một thời gian, tôi lại cảm thấy khó chịu khi không ngậm kẹo khiến cho tôi không thể tập trung được vào việc học.

Quá trình hình thành phản xạ có điều kiện này diễn ra như sau:

Sự kích hoạt ban đầu: Tôi đã học ngậm kẹo cao su để giữ cho miệng luôn bận rộn trong lúc học.

Sự liên kết chặt chẽ giữa kẹo và hành động học tập: Khi tôi học tập cùng lúc ngậm kẹo cao su, hai hành động này đã liên kết chặt chẽ với nhau.

Hình thành phản xạ có điều kiện: Sau nhiều lần học kèm theo việc ngậm kẹo cao su, tôi đã hình thành một phản xạ có điều kiện, khiến tôi cảm thấy khó chịu khi không có kẹo trong miệng.

Để ức chế phản xạ có điều kiện này, tôi có thể áp dụng một số biện pháp như:

Thay đổi hành động: Tôi có thể chuyển sang sử dụng viên ngậm trà hoặc kẹo không có đường thay vì ngậm kẹo cao su.

Tránh liên kết giữa kẹo và việc học: Tôi có thể dùng kẹo chỉ khi tập trung vào các nhiệm vụ khác mà không phải là học.

Điều chỉnh thái độ: Tôi có thể cố gắng thay đổi cách suy nghĩ của mình và không coi kẹo là một yếu tố cần thiết cho việc học tập. thx for watching <3

 

20 tháng 4 2023

Một ví dụ về sự hình thành phản xạ có điều kiện của bản thân tôi là khi tôi ngửi mùi bánh quy sô cô la và cảm thấy thèm ăn. Quá trình thành lập phản xạ có điều kiện này bắt đầu khi tôi ăn bánh quy sô cô la lần đầu tiên và cảm thấy thích thú với hương vị và mùi thơm của nó. Khi tôi ăn bánh quy sô cô la lần thứ hai, não bộ của tôi đã kết nối mùi hương và vị ngon của bánh quy sô cô la với cảm giác thèm ăn.

Sau đó, khi tôi ngửi mùi bánh quy sô cô la lần tiếp theo, não bộ của tôi nhận ra mùi hương và kích hoạt phản xạ có điều kiện, gây ra cảm giác thèm ăn và muốn ăn bánh quy sô cô la. Quá trình này được gọi là phản xạ có điều kiện vì nó được hình thành thông qua việc kết nối một sự kiện (ngửi mùi bánh quy sô cô la) với một hành vi (cảm giác thèm ăn và muốn ăn bánh quy sô cô la).

Tuy nhiên, phản xạ có điều kiện này cũng có thể bị ức chế. Ví dụ, nếu tôi đang ăn một loại thức ăn khác và cảm thấy no, não bộ của tôi có thể ức chế phản xạ có điều kiện của tôi với bánh quy sô cô la và làm giảm cảm giác thèm ăn của tôi. Quá trình ức chế này giúp duy trì cân bằng dinh dưỡng và tránh ăn quá nhiều bánh quy sô cô la hoặc thức ăn không tốt cho sức khỏe.

8 tháng 3 2019

Câu 1 :

- Đặc điểm của da thực hiện chức năng bảo vệ: Do đặc điểm cấu tạo từ các sợi mô liên kết, lớp mỡ dưới da và sắc tố giúp da thực hiện chức năng bảo vệ.

- Bộ phận của da tiếp nhận các kích thích và thực hiện chức năng bài tiết:

+ Cơ quan thụ cảm là những đầu mút tế bào thần kinh giúp da tiếp nhận các kích thích.

+ Tuyến mồ hôi ở lớp bì giúp da thực hiện chức năng bài tiết

- Da điều hòa thân nhiệt bằng cách co hoặc dãn mao mạch ở lớp bì, tuyến mồ hôi, cơ co chân lông, lớp mỡ

Trong các chức năng thì chức năng bảo vệ và điều hòa thân nhiệt là quan trọng nhất vì da bao bọc toàn bộ cơ thể, không có cơ quan bộ phận nào thay thế được. 90% lượng nhiệt tỏa ra qua bề mặt da đảm bảo thân nhiệt luôn ổn định

Câu 2 :

Thói quen: tiểu đúng lúc, không ăn quá mặn, quá chua, không ăn nhiều chất có khả năng tạo sỏi, uống nhiều nước, khẩu phần ăn uống hợp lý.

Giaỉ thích cơ sở khoa học của thói quen ấy:

- Tiểu đúng lúc: Để lượng nước tiểu được bài thải ra ngoài hoàn toàn, không tích tụ chất cặn bã lại => không tích tụ sỏi thận.

- Không ăn quá mặn, quá chua vì trong những món mặn chua có nhiều thứ làm hại hệ bài tiết nước tiểu.

- Uống nhiều nước để quá trình lọc máu, thải bỏ các chất độc dại diễn ra một cách trôi chảy, dễ dàng, không ê buốt.

Câu 3 :

+Phản xạ không điều kiện: trả lời các kích thích tương ứng(kích thích không điều kiện), bẩm sinh, bền vững, di truyền mang tính chất chủng loại, số lượng hạn định, cung phản xạ đơn giản, trung ương nằm ở trụ não và tủy sống. +Phản xạ có điều kiện: trả lời các kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện(đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một vài lần), qua học tập rèn luyện, dễ mất khi không củng cố, không di truyền mang yính chất cá thể, số lượng không hạn định, hình thành đường liên hệ tạm thời, trung ương nằm ở đại não. Phản xạ không điều kiện: + Tự nhiên, bẩm sinh mà có. + Không dễ bị mất đi. + Mang tính chủng thể, di truyền. + Số lượng có hạn. + Thực hiện nhờ tuỷ sống và những bộ phận hạ đẳng của bộ não, bằng mối liên hệ thường xuyên và đơn nghĩa của sự tác động giữa các bộ phận tiếp nhận này hay bộ phận tiếp nhận khác và bằng sự phản ứng đáp lại nhất định => Cung phản xạ đơn giản. + Những phức thể phức tạp và những chuỗi phản xạ không điều kiện được gọi là những bản năng. + Ví dụ như phản xạ mút khi bú ở trẻ sơ sinh, gà con mới nở đã biết mổ thóc, đồng tử co lại khi bị chói. Phản xạ có điều kiên: + Có được trong đời sống, được hình thành trong những điều kiện nhất định. + Dễ bị mất đi nếu không được củng cố, tập luyện. Mang tính cá nhân, không di truyền. + Số lượng vô hạn. + Được hình thành bằng cách tạo nên những dây liên lạc tạm thời trong vỏ não => Cung phản xạ phức tạp, có đường liên hệ tạm thời. + Ví dụ như phản xạ tiết nước bọt đối với thức ăn,