Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thời gian | Tên các cuộc khởi nghĩa/ kháng chiên | Người lãnh đạo |
938 | Chiến thắng Bạch Đằng | Ngô Quyền |
968 | Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân | Đinh Bộ Lĩnh |
981 | Cuộc kháng chiến chống Tống | Lê Hoàn |
1075 - 1077 | Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống | Lý Thường Kiệt |
1258 - 1288 | Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên | Trần Thái Tông, Trần Thủ Độ, Lê Phụ Trần, Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông, Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Nhật Duật |
Đầu thế kỉ XV |
- Khởi nghĩa Trần Ngỗi ( 1407 - 1409) -Khởi nghĩa Trần Quý Khoáng ( 1409 - 1414) |
-Trần Ngỗi - Trần Quý Khoáng |
1418 - 1427 | Khởi nghĩa Lam Sơn | Lê Lợi |
Đầu năm 1516 | Khởi nghĩa Trần Cảo | Trần Cảo |
Thế kỉ XVIII |
- Khởi nghĩa Nguyễn Dương Hưng (1737) - Khởi nghĩa Lê Duy Mật (1738 - 1770) - Khởi nghĩa Nguyễn Danh Phương (1740 - 1751) - Khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu (1741 - 1751) - Khởi nghĩa Hoàng Công Chất (1739 - 1769) |
- Nguyễn Dương Hưng
- Lê Duy Mật
- Nguyễn Danh Phương
- Nguyễn Hữu Cầu - Hoàng Công Chất
|
1771 - 1788 | Khởi nghĩa Tây Sơn | Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ |
Cuối năm 1788 - 1789 | Tây Sơn đánh tan quân Thanh | Quang Trung |
Nửa đầu thế kỉ XIX |
- Khởi nghĩa Phan Bá Vành (1821 - 1827) - Khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833 - 1835) - Khởi nghĩa Lê Văn Khôi (1833 - 1835) - Khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854 - 1856) |
- Phan Bá Vành
- Nông Văn Vân
-Lê Văn Khôi
- Cao Bá Quát |
Năm | Lãnh đạo phong trào | Địa điểm hoạt động |
1737 | Nguyễn Dương Hưng | Sơn Tây |
1738-1770 | Lê Duy Mật | Thanh Hóa và Nghệ An |
1740-1751 | Nguyễn Danh Phương | Tam đảo |
1741-1751 | Nguyễn Hữu Cầu | Đồ Sơn |
1739-1769 | Hoàng Công Chất |
Sơn Nam, Tây Bắc |
TG hoạt động | Người lãnh đạo | Khu vực hoạt động |
1737 | Ng~ Dương Hưng | Sơn Tây |
1741-1751 | Ng~ Hữu Cần | Đồ Sơn, Kinh Bắc |
1739-1769 | Hoàng Công Chất | Điện Biên(Lai Châu) |
1740-1751 | Ng~ Danh Phương | Tam Đảo(Vĩnh Phúc) |
1738-1770 | Lê Duy Mật | Thanh Hóa và Nghệ An |
Kết quả: các cuộc k/nghĩa đều thất bại
Đây là câu trả lời của mình:
Thời gian hoạt động | Người Lãnh đạo | Khu vực hoạt động | Kết quả |
1737 | Nguyễn Dương Hưng | Sơn Tây | Bị dập tắt |
1741-1751 | Nguyễn Hữu Cầu | Hải Phòng | Bị dập tắt |
1738-1770 | Lê Duy Mật | Thanh Hóa-Nghệ An | Bị dập tắt |
1740-1751 | Nguyễn Danh Phương | Vĩnh Phúc | Bị dập tắt |
1739-1769 | Hoàng Công Chất | Tây Bắc Điện Biên | Bị dập tắt |
Chúc bạn học tốt
Câu 10:
I. Xây dựng và củng cố bộ máy Nhà nước, chính sách ngoại giao
Năm 1802 Nguyễn Ánh lên ngôi (Gia Long). Nhà Nguyễn thành lập, đóng đô ở Phú Xuân (Huế).
* Tổ chức bộ máy nhà nước
- Chính quyền Trung ương tổ chức theo mô hình thời Lê.
- Thời Gia Long chia nước ta làm 3 vùng: Bắc Thành, Gia Định Thành và các Trực doanh (Trung Bộ) do triều đình trực tiếp cai quản.Chính quyền trung ương cai quản cả nước, mỗi thành có một tổng trấn trông coi từ Ninh Bình trở ra Bắc là BắcThành, từ Bình Thuận trở vào Nam là Gia Định Thành. Chính quyền Trung ương quản lý trực tiếp từ Thanh Hóa đến Bình Thuận. Còn lại hai khu tự trị Tổng trấn có toàn quyền. Đó là giải pháp tình thế của vua Gia Long trong bối cảnh lúc đầu mới lên ngôi.
- Năm 1831 - 1832 Minh Mạng thực hiện một cuộc cải cách hành chính chia cả nước là 30 tỉnh và một Phủ Thừa Thiên. Đứng đầu là tổng đốc ,tuần phủ hoạt động theo sự điều hành của triều đình.
Sự phân chia của Minh Mạng được dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp về mặt địa lý, dân cư, phong tục tập quán địa phương phù hợp với phạm vi quản lý của một tỉnh. Là cơ sở để phân chia các tỉnh như ngày nay. Vì vậy cải cách của Minh Mạng được đánh giá rất cao.
- Tuyển chọn quan lại: thông qua giáo dục, khoa cử.
- Luật pháp ban hành Hoàng triều luật lệ ( Hoàng triều luật lệ , Luật Gia Long) với 400 điều hà khắc, qui định chặt chẽ bảo vệ nhà nước và trật tự phong kiến..
*Quân đội: được tổ chức quy củ trang bị đầy đủ song lạc hậu, thô sơ.
* Ngoại giao
- Thần phục nhà Thanh (Trung Quốc).
- Bắt Lào, Cam-pu-chia thần phục.
- Với phương Tây "đóng cửa, không chấp nhận việc đặt quan hệ ngoại giao của họ".
* Nhận xét
Lần đầu tiên trong lịch sử, một triều đại phong kiến cai quản một lãnh thổ rộng lớn thống nhất như ngày nay.
+ Nhà Nguyễn thành lập vào lúc chế độ phong kiến Việt Nam đã bước vào giai đoạn suy vong.
+ Trên thế giới chủ nghĩa tư bản đang phát triển, đẩy mạnh nhòm ngó, xâm lược thuộc địa, một số nước đã bị xâm lược.
Nhìn chung bộ máy Nhà nước thời Nguyễn giống thời Lê sơ, có cải cách chút ít. Song những cải cách của nhà Nguyễn nhằm tập trung quyền hành vào tay vua. Vì vậy nhà nước thời Nguyễn cũng chuyên chế như thời Lê sơ.
II. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn
* Nông nghiệp
- Nhà Nguyễn thực hiện chính sách quân điền, song do diện tích đất công ít (20% tổng diện tích đất), đối tượng được hưởng nhiều, vì vậy tác dụng không lớn.
- Khuyến khích khai hoang bằng nhiều hình thức, nhà nước và nhân dân cùng khai hoang.
- Nhà nước còn bỏ tiền, huy động nhân dân sửa, đắp đê điều.
- Trong nhân dân, kinh tế tiểu nông cá thể vẫn duy trì như cũ.
* Nhà Nguyễn đã có những biện pháp phát triển nông nghiệp, song đó chỉ là những biện pháp truyền thống, lúc này không có hiệu quả cao.Nông nghiệp Việt Nam vẫn là một nền nông nghiệp thuần phong kiến, rất lạc hậu.
* Thủ công nghiệp
- Thủ công nghiệp nhà nước:
+ Tổ chức quy mô lớn, các quan xưởng được xây dựng, sản xuất tiền, vũ khí, đóng thuyền, làm đồ trang sức, làm gạch ngói (nghề cũ).
+ Thợ quan xưởng đã đóng tàu thủy - được tiếp cận với kỹ thuật chạy bằng máy hơi nước.
- Trong nhân dân: nghề thủ công truyền thống được duy trì nhưng không phát triển như trước.
Đấu vật
* Thương nghiệp
+ Nội dung phát triển chậm chạp do chính sách thuế khóa phức tạp của Nhà nước.
+ Ngoại thương: Nhà nước nắm độc quyền, buôn bán với các nước láng giềng như Trung Hoa, Xiêm, Mã lai.
+ Dè dặt với phương Tây, tàu thuyền các nước phương Tây chỉ được ra vào cảng Đà Nẵng.
+ Cho nên đô thị tàn lụi dần.
* Nhận xét
Thủ công nghiệp không có điều kiện tiếp cận kỹ thuật của các nước tiên tiến, vì vậy so với nền công nghiệp phương Tây, thủ công nghiệp nước ta lạc hậu hơn nhiều.
III. Tình hình văn hóa - giáo dục
- Tôn giáo: độc tôn Nho giáo, hạn chế Thiên chúa giáo ,tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển …
- Giáo dục: giáo dục Nho học được củng cố , Nhà Nguyễn tổ chức khoa thi Hương đầu tiên năm 1807; khoa thi Hội đầu tiên năm 1822 song không bằng các thế kỷ trước.
- Văn học: văn học chữ Nôm phát triển. Tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan.
- Sử học : Quốc sử quán thành lập nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú , Lịch triều tạp kỷ của Ngô cao Lãng , Gia Định thành thông chí của Trịnh Hoài Đức ..
- Kiến trúc: kinh đô Huế, lăng tẩm, thành lũy ở các tỉnh, cột cờ ở Hà Nội
- Nghệ thuật dân gian: tiếp tục phát triển.
Câu 1: Những chính sách cai trị của nhà Minh đối với nước ta về các mặt chính trị , kinh tế, văn hoá:
- Sau thất bại của nhà Hồ, nhà Minh thiết lập chính quyền thống trị trên khắp nước ta. Chúng xoá bỏ quốc hiệu của ta, đổi thành quận Giao Chỉ ; sáp nhập nước ta vào Trung Quốc ; thi hành chính sách đồng hoá và bóc lột nhân dân ta tàn bạo. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế nặng nề, bắt phụ nữ, trẻ em đưa về Trung Quốc bán làm nô tì, cưỡng bức dân ta phải bỏ phong tục tập quán của mình, thiêu huỷ phần lớn sách quý của nước ta và mang về Trung Quốc nhiều sách có giá trị.
STT | Thời gian | Sự kiện chính |
1 | Năm 1416 | Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai ( Lê Lợi và 18 người ) |
2 | Năm 1418 | Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn ( Thanh hóa ) và tự xưng là Bình Định Vương . |
3 | Năm 1421 | Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn , Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh . |
4 | Năm 1423 | Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh . |
5 | Năm 1424 | Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ An . |
6 | Năm 1425 | Giải phóng Tân Bình - Thuận Hóa . |
7 | T9 - 1426 | Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc . |
8 | T11 - 1426 | Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động . |
9 | T10 - 1427 | Chiến thắng Chi Lăng - Xương Giang, chiến tranh kết thúc . |
10 | T12 - 1427 | Hội thề Đông Quan diễn ra , quân Minh rút quân về nước . |
TT | Thời gian | Cống hiến |
1 2 3 4 5 6 7 |
1771 1777 1785 1786 1788 1789 1789-1792 |
Dựng cờ khởi nghĩa Lật đổ c/quyền họ Nguyễn Đánh tan quân xl Xiêm Lật đổ chính quyền họ Trịnh Lật đổ chính quyền nhà Lê Đánh tan quân Thanh Xd đnc |
Hai câu thơ nói lên công lao to lớn của Quang Trung - Nguyễn Huệ:
- Là người góp công chính trong việc đánh đổ các thế lực phong kiến thống trị: Nguyễn, Trịnh, Lê.
- Đánh tan cuộc xâm lược của quân Xiêm ở Gia Định.
- Đánh tan cuộc xâm lược của 29 vạn quân Thanh, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
- Góp phần tạo điều kiện cơ bản cho việc thống nhất lại đất nước sau gần 200 năm bị chia cắt.
- Đề ra những chính sách tiến bộ về kinh tế, văn hoá, giáo dục….(nêu cụ thể các chính sách tiến bộ)
Tóm lại: Quang Trung không chỉ có những cống hiến to lớn trong sự nghiệp chống giặc giữ nước mà còn có nhiều cống hiến quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước.
STT
Tên cuộc khởi nghĩa
Người lãnh đạo
Thời gian
Tóm tắt diễn biến chính
Ý nghĩa
1
Khởi nghĩa của Trần Tuân
Trần Tuân
1511
Các cuộc khởi nghĩa đều bị dập tắt nhưng góp phần làm cho triều đình nhà Lê mau chóng sụp đổ.
2
Khởi nghĩa của Lê Hy, Thịnh Hưng
Lê Hy, Thịnh Hưng
1512
3
Khởi nghĩa của Phùng Chương
Phùng Chương
1515
4
Khởi nghĩa của Trần CảoTrần Cảo
Trần Cảo
1516
5
Khởi nghĩa của Nguyễn Dương Hưng
Nguyễn Dương Hưng
1737
Các cuộc khởi nghĩa đều thất bại nhưng ý chí đấu tranh chống áp bức cường quyền đã làm cho cơ đồ họ Trịnh bị lung lay.
6
Khởi nghĩa của Lê Duy Mật
Lê Duy Mật
1738 - 1770
7
Khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương
Nguyễn Danh Phương
1740 - 1751
8
Khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu
Nguyễn Hữu Cầu
1741 - 1751
9
Khởi nghĩa của Hoàng Công Chất
Hoàng Công Chất
1739 - 1769
10
Khởi nghĩa Tây Sơn.
Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ
1771
- Tạo dựng được lòng tin của nhân dân, tạo tiền đề cho phong trào Tây Sơn phát triển, thống nhất nước nhà.
11
Khởi nghĩa Phan Bá Vành
Phan Bá Vành
1821 - 1827
Góp phần làm lung lay triều đình nhà Nguyễn.
12
Khởi nghĩa Nông Văn Vân
Nông Văn Vân
1833 - 1835
13
Khởi nghĩa Lê Văn Khôi
Lê Văn Khôi
1833 - 1835
14
Khởi nghĩa Cao Bá Quát
Cao Bá Quát
1854 - 1856
Chúc bạn học tốt