K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

6 tháng 1 2017

Chọn đáp án B

Để chứng minh glucozo có nhiều nhóm OH liền kề nhau thì phải sử dụng phản ứng đặc trưng của chất có các nhóm OH liền kề nhau (phản ứng tạo phức với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo dung dịch xanh lam)

25 tháng 3 2018

Đáp án C

1, đúng Glucozơ bị oxi hóa bằng A g N O 3  tạo Ag và muối amoni gluconat

2, đúng

3, đúng do Glucozơ tạo phức xanh lam với C u ( O H ) 2 / O H -  khi đun nóng tạo kết tủa đỏ gạch 

4, sai

21 tháng 6 2017

Đáp án B

Thí nghiệm 3 và 4 xảy ra phản  ứng oxi hóa – khử

13 tháng 9 2018

Chọn đáp án B

1 tháng 3 2018

Đáp án C

Định hướng tư duy giải

Các phát biểu đúng là: 2 – 3 – 4 – 6 – 7 – 8 – 9

1. Sai vì glucozơ và fructozơ không có phản ứng thủy phân.

5. Sai vì thủy phân mantozo chỉ thu được glucozơ

16 tháng 3 2017

Đáp án C

Định hướng tư duy giải

Các phát biểu đúng là: 2 – 3 – 4 – 6 – 7 – 8 – 9

1. Sai vì glucozơ và fructozơ không có phản ứng thủy phân.

5. Sai vì thủy phân mantozo chỉ thu được glucozơ.

18 tháng 10 2017

Chọn đáp án B

Các phản ứng hóa học xảy ra:

(a). glucozơ + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag↓ + 2NH4NO3.

(b). 2.Glucozơ + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu (phức đồng glucozơ) + 2H2O.

(c). glucozơ + H2 –––Ni, to–→ CH2OH[CHOH]CH2OH (sobitol).

(d). CH2OH[CHOH]4COONH4 + HCl → CH2OH[CHOH]4COOH + NH4Cl.

trong 4 phản ứng, chỉ có phản ứng (a) và (c) xảy ra sự thay đổi số oxi hóa

là 2 thí nghiệm có xảy ra phản ứng oxi hóa – khử

Cho các phát biểu sau: (1) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước. (2) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit. (3) Dung dịch glucozơ và saccarozơ đều hòa tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường, tạo phức màu xanh lam thẫm. (4) Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi trường axit, chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất. (5) Khi đun nóng glucozơ với...
Đọc tiếp

Cho các phát biểu sau:

(1) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước.

(2) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit.

(3) Dung dịch glucozơ và saccarozơ đều hòa tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường, tạo phức màu xanh lam thẫm.

(4) Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi trường axit, chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất.

(5) Khi đun nóng glucozơ với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư thu được Ag.

(6) Glucozơ và saccarozơ đều tác dụng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng) tạo sobitol.

(7). Cho dung dịch Ba(HCO3)2 lần lượt vào các dung dịch: CaCl2, Ca(NO3)2, NaOH, Na2CO3, KHSO4, Na2SO4, Ca(OH)2, H2SO4, HCl thì có 6 trường hợp có kết tủa xuất hiện.

(8) Đipeptit có 2 liên kết peptit.

 Số phát biểu đúng là

A. 6

B. 4

C. 5

D. 3

1
21 tháng 5 2019

Đáp án C

Cho các phát biểu sau: (1) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước. (2) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit. (3) Dung dịch glucozơ và saccarozơ đều hòa tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường, tạo phức màu xanh lam thẫm. (4) Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi trường axit, chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất. (5) Khi đun nóng glucozơ với...
Đọc tiếp

Cho các phát biểu sau:

(1) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước.

(2) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit.

(3) Dung dịch glucozơ và saccarozơ đều hòa tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường, tạo phức màu xanh lam thẫm.

(4) Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi trường axit, chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất.

(5) Khi đun nóng glucozơ với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư thu được Ag.

(6) Glucozơ và saccarozơ đều tác dụng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng) tạo sobitol.

(7). Cho dung dịch Ba(HCO3)2 lần lượt vào các dung dịch: CaCl2, Ca(NO3)2, NaOH, Na2CO3, KHSO4, Na2SO4, Ca(OH)2, H2SO4, HCl thì có 6 trường hợp có kết tủa xuất hiện.

(8) Đipeptit có 2 liên kết peptit.

Số phát biểu đúng là

A. 6.

B. 4.

C. 5.

D. 3.

1
12 tháng 2 2017

Đáp án C.

23 tháng 3 2019

Đáp án B

Phát biểu đúng là 1, 2, 3, 5

15 tháng 7 2019

Đáp án B

Phát biểu đúng là 1, 2, 3, 5