Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Đặc điểm phân bố dân cư: Sự phân bố dân cư không đều giữa các vùng:
+ Tập trung đông đúc ở đồng bằng, ven biển và các đô thị. Thưa thớt ở miền núi và cao nguyên
+ Phân bố dân cư cũng có sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn: Khoảng 74% dân số ở nông thôn, 26% dân số ở thành thị ( năm 2003).
- ĐBSH là nơi tập trung dân cư đông nhất cả nước vì :
+Nằm trong đới khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đất phù sa màu mỡ và có hệ thống sông Hồng bồi đắp phù sa, nguồn nước phong phú là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp & cư trú. .
+Lịch sử khai phá lâu đời, Hà Nội và Hải Phòng là hai trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn nhất cả nước.
+Vị trí địa lí thuận lợi, có vị trí chiến lược quan trọng trong an ninh quốc phòng.
+Nghề trồng lúa nước với trình độ thâm canh cao đòi hỏi nhiều lao động
* Sự phân bố dân cư ở nc' ta không đồng đều và chưa hợp lí
- Phân bố khôg đồng đều giữa đồng bằng và miền núi
VD: năm 2003 : ĐBSH là 1192ng/km2
Tây Nguyên la 84ng/km2
- Khôg đồng đều giữa thành thị và nông thôn
VD: năm 2007 : Thành thị chiếm khoảng 27%
Nông thôn chiếm khoảng 73%
- Khôg đồng đều giữa các vùng ngay trong đồng bằng or miền núi
câu 1:
Thuận lợi:
– Đất badan diện tích rộng, màu mỡ, thích hợp với cây công nghiệp lâu năm.
– Có những mặt bằng rộng lớn, thuận lợi cho thành lập các vùng chuyên canh quy mô lớn…
– Khí hậu cận xích đạo, nhiệt lượng dồi dào cùng với nguồn nước phong phú, là điều kiện thuận lợi cho cây trồng phát triển; mùa khô kéo dài thuận lợi cho phơi sấy.
– Nhiệt, ẩm có sự phân hóa theo độ cao thuận lợi cho trồng cả cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su…) và cây có nguồn gốc cận nhiệt (chè…).
b) Khó khăn:
– Mùa khô kéo dài gây trở ngại lớn cho sản xuất.
– Mùa mưa gây xói mòn đất, nhất là ở những nơi mất lớp phủ thực vật
CHÚC BN HOK TỐT
Nhưng mỗi tội nó còn hơi sơ sài mình cần chi tiết về điều kiện xã hội tự nhiên ha nhưng vẫn rất cảm ơn bạn
- Vùng đồng bằng ven biển:
+ Phân bố dân cư, dân tộc: Chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ là người Chăm. Mật độ dân số cao, phân bố tập trung ở các thành phố, thị xã. + Hoạt động kinh tế: Hoạt động công nghiệp, thương mại, du lịch, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
- Vùng đồi núi phía tây:
+ Phân bố dân cư, dân tộc: Chủ yếu là các dân tộc: Cơ-tu, Ra-glai, Ba-na, Ê-đê,... Mật độ dân số thấp. Tỉ lệ hộ nghèo còn khá cao.
+ Hoạt động kinh tế: Chăn nuôi gia súc lớn (bò đàn), nghề rừng, trồng cây công nghiệp.
- Bắc Trung Bộ là địa bàn cư trú của 25 dân tộc.
- Sự phân bố dân cư có sự khác biệt theo hướng từ tây sang đông.
- Người kinh sinh sống chủ yếu ở đồng ven biển
- Phía tây là vùng là miền núi gò đồi là địa bàn cư trú các dân tộc ít người.
+ Bắc Trung bộ là địa bàn cư trú của 25 dân tộc, mật độ dân số trên 200 người/km2 (năm 2006:207 người/km2), nhưng phân bố rất chênh lệch theo hướng tây – đông:
- Người Kinh tập trung nhiều ở đồng bằng ven biển, mật độ dân số từ 201 đến 500 người/km2, riêng đồng bằng Thanh – Nghệ - Tĩnh có mật độ dân số trên 500 người/km2.
- Các dân tộc ít người sinh sống chủ yếu ở vùng núi và gò đồi phía tây, mật độ dân số dưới 100 người/km2 (vùng núi phía tây Nghệ An dưới 50 người/km2)
+ Phần lớn dân cư sống ở nông thôn: tỉ lệ thành thị chỉ bằng ½ mức của nhà nước (năm 2005, tỉ lệ dân thành thị ở Bắc Trung Bộ là 13,6%, của cả nước là 26,9%)
Phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ có những đặc điểm :
+ Bắc Trung bộ là địa bàn cư trú của 25 dân tộc, mật độ dân số trên 200 người/km2 (năm 2006:207 người/km2), nhưng phân bố rất chênh lệch theo hướng tây – đông:
– Người Kinh tập trung nhiều ở đồng bằng ven biển, mật độ dân số từ 201 đến 500 người/km2, riêng đồng bằng Thanh – Nghệ – Tĩnh có mật độ dân số trên 500 người/km2.
– Các dân tộc ít người sinh sống chủ yếu ở vùng núi và gò đồi phía tây, mật độ dân số dưới 100 người/km2 (vùng núi phía tây Nghệ An dưới 50 người/km2)
+ Phần lớn dân cư sống ở nông thôn: tỉ lệ thành thị chỉ bằng 1/2 mức của nhà nước (năm 2005, tỉ lệ dân thành thị ở Bắc Trung Bộ là 13,6%, của cả nước là 26,9%)
Phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ có đặc điểm là phân hóa rõ rệt theo hướng từ Đông sang Tây. Người Kinh sống dọc ven biển còn vùng gò đồi, vùng núi là nơi cư trú của người dân tộc ít người.
Đáp án: B.
Có sự khác biệt theo hướng từ đông sang tây.
- Người Kinh sống chủ yếu ở đồng bằng ven biển
- Vùng núi, gò đồi phía tây là địa bàn cư trú chủ yếu của các dân tộc ít người.
- Về cư trú:
+ Đồng bằng ven biển phía Đông: chủ yếu là người Kinh.
+ Miền núi, gò đồi phía Tây: chủ yếu là các dân tộc ít người (Thái, Mường, Tày, Mông, Bru-Vân Kiều,..).
- Hoạt động kinh tế:
+ Đồng bằng ven biển phía Đông: đa dạng, gồm hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp
Sản xuất lương thực, cây công nghiệp hằng năm, đánh bắt nuôi trồng thủy sản.
Sản xuất công nghiệp, dịch vụ.
+ Miền núi, gò đồi phía Tây: chủ yếu là hoạt động nông nghiệp
Trồng rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm, canh tác nương rẫy.
Chăn nuôi trâu, bò đàn.
- Phía đông (các đồng bằng ven biến): Chủ yếu là người Kinh. Hoạt động kinh tế: sản xuất lương thực, cây công nghiệp hàng năm, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản; sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Phía tây (miền núi, gò đồi): Chủ yếu các dân tộc: Thái, Mường, Tày, Mông, Bru - Vân Kiều,... Hoạt động kinh tế: nghề rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm, canh tác trên nương rẫy, chăn nuôi trâu, bò đàn.
Trả lời: Phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ có đặc điểm là phân hóa rõ rệt theo hướng từ Đông sang Tây. Người Kinh sống dọc ven biển còn vùng gò đồi, vùng núi là nơi cư trú của người dân tộc ít người.
Chọn: B.