Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chúng giống nhau và có thể dùng như nhau
○ First, I my job because it pays well. Second, my workplace is very close to my home.
○ Firstly, I my job because it pays well. Secondly, my workplace is very close to my home
Có 1 vài lưu ý đó bạn ạ
I just ate two cookies, nghĩa: tôi mới ăn hai cái bánh quy
- I ate just two cookies nghĩa: tôi ăn chỉ có 2 cái bánh quy.
khác nhau về nghĩa, ngữ pháp
I ate just two cookies câu này sai ngữ pháp
Đúng: I ate only two cookies .
Zề nghĩa:
-Câu 1: Tôi vừa ăn 2 cái bánh
-Câu 2: Tôi ăn chỉ 2 cái bánh (chắc thế ?!)
Zề ngữ pháp:
-Câu 1: S+ just+Ved/P2+O (thì quá khứ đơn)
-Câu 2: S+ Ved/P2 + just+O (chắc vậy còn thì hổng bít)
Xong! Học tốt^^
Cả “Because” và “because of” đều là từ dùng khi ai đó muốn nói về 1 nguyên nhân nào đó. Các bạn có thể hiểu ngắn gọn, cả 2 từ này đều có nghĩa là “tại vì”. Nhưng cách dùng chúng như sau :
+ “Because” thì đứng trước một câu hoàn chỉnh.
+ “Because of” thì đứng trước 1 danh từ hay 1 cụm danh từ (Rút gọn cho mệnh đề)
Bài viết tiếng Anh về đồ vật yêu thích
1. Cách viết bài viết tiếng Anh
Cấu trúc chung của bài:
- Câu chủ đề/mở đoạn (1 câu)
- Luận điểm 1 (1 câu); triển khai luận điểm 1 (1-2 câu)
- Luận điểm 2 (1 câu); triển khai luận điểm 2 (1-2 câu)
- Luận điểm 3 (1 câu); triển khai luận điểm 3 (1-2 câu)
- Câu kết luận (optional)
1.1. Câu chủ đề/mở đoạn
- Là câu thể hiện ý chính của cả đoạn. Bắt buộc phải có 1 câu chủ đề hoàn chỉnh mới có thể từ đó triển khai các luận điểm.
- Câu chủ đề phải có 2 phần
+ Topic: Thông báo cho người đọc về chủ đề đoạn văn
+ Controlling idea: Nhận định cá nhân của người viết về chủ đề này
1.2. Phần thân bài
Thân đoạn bao gồm khoảng 3 luận điểm chính triển khai, giải thích, chứng minh cho câu chủ đề; đi sau mỗi luận điểm là 1 đến 2 câu diễn giải. Thông thường đề bài sẽ cung cấp gợi ý cho 3 luận điểm. Ngoài ra bạn cũng có thể tự xây dựng luận điểm bằng việc đặt ra và trả lời những câu hỏi đơn giản Why, How (tại sao, làm thế nào).
- Nên triển khai 1 trong 3 luận điểm bằng một ví dụ thực tế.
- Khi triển khai ý, nếu được, hãy cố gắng vận dụng trải nghiệm thật của bản thân thay vì bài mẫu thuộc lòng. Bài viết của bạn nhờ đó sẽ tự nhiên hơn, gây thiện cảm cho người đọc.
- 3 luận điểm cần được đưa ra theo một bố cục rõ ràng, dễ theo dõi.
- Đoạn văn phải được trình bày đơn giản, mạch lạc, thể hiện rõ ràng quan điểm người viết theo tinh thần khoa học, tuyệt đối tránh lối viết ẩn ý, lạc đề, khoa trương, sáo rỗng.
- Phần thân bài bạn nên sử dụng những câu sau để kể về tình tiết bộ phim
· It’s set in…(New York / in the 1950’s).
ð Nó được quay ở/ tại/ vào… (New York/ những năm 50)
· The film’s shot on location in Arizona.
ð Bộ phim quay lấy bối cảnh ở Arizona.
· The main characters are … and they’re played by…
ð Nhân vật chính là … và người đóng vai là …
· It’s a mystery / thriller / love-story.
ð Đó là một bộ phim trinh thám/ giật gân/ câu chuyện tình yêu.
- Hãy nhớ rằng, bạn có thể kể về bộ phim ở thì hiện tại đơn giản.
· Well, the main character decides to… (rob a bank)
ð Ahm, nhân vật chính quyết định … (cướp ngân hàng)
· But when he drives there…
ð Nhưng khi anh ấy lái xe ở đó …
1.3. Kết đoạn
- Là câu cuối, kết thúc đoạn văn. Câu này không bắt buộc nên các bạn có thể bỏ qua nếu không tự tin. Tuy nhiên, lưu ý rằng câu kết có thể giúp bù đắp nốt số từ còn thiếu so với yêu cầu, nếu bài của bạn quá ngắn.
- Chỉ bao gồm một câu duy nhất.
- Câu kết thường được viết bằng cách nhắc lại câu chủ đề theo một cách khác (Paraphrase).
- Tương tự như những phần trên trong đoạn văn, câu kết cũng cần phải được bắt đầu bằng một liên từ. Có rất nhiều liên từ dạng này (In conclusion, To conclude, In general, etc.), nhưng các bạn chỉ nên nhớ và sử dụng duy nhất 1 trong số đó cho tất cả các bài viết.
- Phần kết thì nên dùng một số từ nhận định về bộ phim như:
· The actors / costumes / screenplay are/is …
ð Diễn viên/ trang phục/ kịch bản phim thì …
· The special effects are fantas
ð Kỹ xảo điện ảnh cực tốt
· The best scene is when…
ð Cảnh hay nhất là khi
Các cụm từ hữu ích: Bạn có thể sử dụng các từ và nhóm từ hữu ích dưới đây để
làm làm câu chuyện thêm phong phú
· True-to-life (a real story): câu chuyện có thật
· The real story of: câu chuyện có thật về ….
· Remarkable (unusual, good): khác thường, hay
· Masterpiece (the best work someone has done): kiệt tác
· Oscar-winning: dành giải oscar
2. Bài viết tiếng Anh về đồ vật yêu thích mẫu
2.1. Bài viết số 1
Cell phone, You are the one of the most important things in my life. You keep me in touch with my family and friends. Even if I don’t want to text I can always call or go on the internet to contact my friends that don’t have a cell phone. Cell phone, you are a wonderful thing to have because you can help me when I am lost.
Everytimes i have a free time, i can play games with you or listen to music, read news, even i can learn everything on the internet via yours.
I would never ask you to change better. However, if you do, I would a version of you that looks better and are more thin, enough for my hands. I want you to become an iphone 6. I would you gold or white.
I can’t go one day without you, contacting my friends and family is so important to me. I can text or call anyone, anywhere when I have you in my hands. Cell phone, without you, I would sit at home waiting for the phone to ring, or even go into my room and look for someone I want to call. With you I can have my plans, contacts and information all in one thing and not lose anything. I just want to say, I am so thankful to have you.
=> Bài dịch:
Cell phone, bạn là một trong những điều quan trọng nhất trong cuộc sống của tôi. Bạn giúp tôi giữ liên lạc với gia đình và bạn bè. Ngay cả khi tôi không muốn nhắn tin tôi luôn luôn có thể gọi điện hoặc truy cập vào mạng internet để liên hệ với bạn bè nào không có điện thoại. Cell phone, có bạn là một điều tuyệt vời bởi vì bạn có thể giúp tôi khi tôi mất phương hướng.
Mỗi khi tôi có thời gian rãnh, tôi có thể chơi những trò chơi với bạn hoặc nghe nhạc, đọc báo, thậm chí tôi có thể học mọi thứ trên internet thông qua bạn.
Tôi sẽ không bao giờ yêu cầu bạn phải thay đổi khá hơn. Tuy nhiên, nếu xảy ra, tôi thích một phiên bản trông thật đẹp và mỏng hơn, vừa vẹn cho tay tôi. Tôi thích bạn là một chiếc iphone 6, tôi sẽ thích bạn màu vàng hoặc trắng.
Tôi không thể đi một ngày mà không có bạn, việc liên lạc với bạn bè và gia đình là rất quan trọng đối với tôi. Tôi có thể nhắn tin hoặc gọi bất cứ ai, bất cứ nơi đâu khi mà tôi có bạn ở trong tay. Cell phone, nếu không có bạn, tôi sẽ ngồi ở nhà chờ điện thoại reo, hay thậm chí đi vào phòng của tôi và tìm kiếm một người nào đó tôi muốn gọi. Với bạn tôi có thể lên kế hoạch, danh bạ và tất cả thông tin gói gọn trong 1 thứ mà tôi không mất bất cứ điều gì. Tôi chỉ muốn nói rằng, tôi rất biết ơn khi có được bạn.
2.2. Bài viết số 2
I received a very precious gift from my sister on my 24th birthday. It was a laptop. My sister has always been very generous, but this time even I was surprised by her generosity. I could have never envisaged that she would give me such an expensive gift. At first I told refused to accept it as I believe it was an extravagant expenditure, but on her persistent persuasion I had to accept this expensive gift.
It is so difficult to describe the laptop in words, but I would just tell you something about. It was an i3 and it has a black color. I don't know the price of the laptop as it was a gift but it has been priceless for me. Whenever someone looks at the laptop the person asks me about the laptop and tells me how good it is. I am not person an IT professionals so I would not be able to explain this electronic device in the most proper way, but I still want to say that it is not only stylish but also useful.
This gift has been very beneficial for me. It has helped me both educationally and socially. I use my laptop whenever I have to do an assignment or report. I also talk or communicate with my friends by using different websites and applications. I can say that my life would have been boring and slow if I had not had this beautiful gift. That is the reason I always tell my sister how thankful I am to her for giving me suck a useful thing which has actually helped me a lot.
=> Bài dịch:
Tôi đã nhận được một món quà rất quý giá của người em gái vào ngày sinh nhật thứ 24 của tôi. Đó là một máy tính xách tay. Em gái tôi đã luôn luôn rất hào phóng những lần này thậm chí tôi đã ngạc nhiên bởi sự hào phóng của cô ấy. Tôi có thể chưa bao giờ dự kiến rằng cô ấy sẽ cho tôi một món quà đắt tiền như vậy. Lúc đầu, tôi đã nói từ chối chấp nhận nó vì tôi tin rằng đó là một chi phí quá lớn, nhưng vào sự thuyết phục dai dẳng của cô ấy tôi đã phải chấp nhận món quà đắt tiền này.
Thật sự là rất khó khăn để mô tả máy tính xách tay trong lời nói, nhưng tôi sẽ chỉ cho bạn biết điều gì về chiếc laptop này. Nó là một chiếc máy i3 và nó có một màu đen. Tôi không biết giá của máy tính xách tay này vì nó là một món quà, nhưng với tôi nó là vô giá. Bất cứ khi nào một ai đó nhìn chiếc máy này, người ta hỏi tôi về nó và hỏi tôi nó tốt thế nào. Tôi không phải là một chuyên gia IT vì vậy tôi sẽ không thể giải thích thiết bị điện tử này một cách thích hợp nhất, nhưng tôi vẫn muốn nói rằng nó không những thời trang mà còn rất hữu ích.
Món quà này rất có lợi cho tôi. Nó đã giúp tôi cả về mặt giáo dục và xã hội. Tôi sử dụng máy tính xách tay của tôi bất cứ khi nào tôi phải làm một bài tập hoặc báo cáo. Tôi cũng nói chuyện hay giao tiếp với bạn bè của tôi bằng cách sử dụng các trang web và ứng dụng khác. Tôi có thể nói rằng cuộc sống của tôi sẽ nhàm chán và chậm chạp nếu tôi không có món quà xinh đẹp này. Đó là lý do tôi luôn nói với người em gái của tôi, tôi biết ơn cô ấy như thế nào vì đã cho tôi một thứ hữu ích như vậy, thứ đã thực sự giúp tôi rất nhiều.
I and Hung are team mates in our school’s soccer team, and that is the reason we became best friends. At first we did not know each other, but we quickly became close after just a few weeks. Hung is a good player, so he always helps me prace to improve my skills. In order to thank him, I become his instructor in some of the subjects in class. I am as tall and slim as Hung, and many people say that we look brothers. In fact, we are even closer than brothers. We can share almost everything, from feelings to clothes and hobbies. I always proud of our friend ship, and we will keep it this as long as we can.
Dịch:
Tôi và Hùng là đồng đội trong đội bóng đá của trường, và đó là lý do chúng tôi trở thành bạn thân. Lúc đầu chúng tôi không biết gì về nhau, nhưng chỉ một vài tuần sau chúng tôi nhanh chóng trở nên gần gũi. Hùng là một cầu thủ giỏi, vậy nên cậu ấy luôn giúp tôi luyện tập để cải thiện kỹ năng. Để cảm ơn Hùng, tôi làm người hướng dẫn cho cậu ấy trong một số môn học ở lớp. Tôi cao và ốm như Hùng, và rất nhiều người nói chúng tôi nhìn giống hai anh em. Thực tế thì chúng tôi còn thân hơn anh em. Chúng tôi chia sẻ với nhau gần như mọi thứ, từ cảm giác đến quần áo và sở thích. Tôi luôn tự hào về tình bạn này, và chúng tôi sẽ giữ như thế này đến lâu nhất có thể.
Vocabulary:
- Close (adj): Gần gũi.
- Improve (v): Cải thiện.
I and Hung are team mates in our school’s soccer team, and that is the reason we became best friends. At first we did not know each other, but we quickly became close after just a few weeks. Hung is a good player, so he always helps me prace to improve my skills. In order to thank him, I become his instructor in some of the subjects in class. I am as tall and slim as Hung, and many people say that we look brothers. In fact, we are even closer than brothers. We can share almost everything, from feelings to clothes and hobbies. I always proud of our friend ship, and we will keep it this as long as we can.
1. “As”
* As dùng để nói về công việc hoặc chức năng. Ví dụ:
– I worked as a shop assistant for 2 years when I was a student => Tôi đã làm việc như một nhân viên bán hàng được 2 năm khi còn là sinh viên.
He used his shoe as a hammer to hang the picture up => Anh ấy dùng chiếc giày như một cái búa để đóng đinh treo tranh.
* Cấu trúc ‘as + adjective + as’ thường được sử dụng trong các câu so sánh. Ví dụ:
– He’s not as tall as his brother => Anh ấy không cao như anh trai
– She ran as fast as she could => Cô ấy chạy nhanh nhất có thể.
Trong các câu so sánh sau, “as” được sử dụng như một từ nối – theo sau “as” là một mệnh đề gồm chủ ngữ và động từ. Ví dụ:
– He went to Cambridge University, as his father had before him. => Anh ấy đã tới học tại Trường Đại Học Cambridge, như cha anh ấy đã từng.
– She’s a talented writer, as most of her family are. => Cô ấy là một nhà văn tài năng, như hầu hết thành viên trong gia đình mình.
2. “”
Trong các câu so sánh sau, “” đóng vai trò giới từ và theo sau đó là một danh từ hoặc đại từ. Ví dụ:
– I’ve been working a dog all afternoon => Tôi đã làm việc như một con chó suốt cả buổi chiều.
– None of my brothers are much me => Các anh trai tôi chẳng ai trông giống tôi cả.
– She looks just her mother => Cô ấy nhìn y chang mẹ cô ấy vậy.
3. “” và “As If/As Though”
“”, “as if” và “as though” đều có thể dùng để so sánh với ý nghĩa “như là, như kiểu”. Ví dụ:
– You look as if you’ve seen a ghost => Nhìn cậu như kiểu cậu vừa nhìn thấy ma ấy.
– You talk as though we’re never going to see each other again => Mày nói cứ như bọn mình chẳng bao giờ gặp nhau nữa ấy.
– It looks it’s going to rain => Nhìn trời như kiểu sắp mưa ấy.
4. Cách diễn đạt khác với “As”
– As you know, classes restart on January 15th => Như anh biết đấy, lớp sẽ học trở lại vào ngày 15 tháng 1.
– I tried using salt as you suggested but the stain still didn’t come out => Mình đã thử dùng muối như cậu gợi ý nhưng vẫn chưa tẩy được vết bẩn.
– As we agreed the company will be split 50/50 between us => Như đã thỏa thuận, công ty sẽ được chia đôi 50/50 cho chúng ta.
– Their house is the same as ours => Nhà của họ cũng như nhà của chúng ta vậy.
Còn thì sao bạn?