Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a. Vẽ biểu đồ
* Xử lí số liệu:
Bảng tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu mỏ và điện trên thế giới giai đoạn 1990 – 2020
(Đơn vị: %)
* Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu mỏ và điện trên thế giới giai đoạn 1990 – 2020 (%)
b. Nhận xét
Sản lượng dầu mỏ và điện trên thế giới giai đoạn 1990 – 2020 có xu hướng tăng liên tục, điện có tốc độ tăng nhanh hơn.
- Điện tăng từ 100% (năm 1990) lên 217,5% (năm 2020), tăng 117,5%.
- Dầu mỏ tăng từ 100% (năm 1990) lên 131,9% (năm 2020), tăng 31,9%.
=> Sản lượng điện có tốc độ tăng trưởng nhanh gấp gần 3,7 lần so với sản lượng dầu mỏ.
Giải thích : Căn cứ vào bảng số liệu và yêu cầu đề bài -> Biểu đồ cột (cụ thể là cột ghép) là biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sản lượng than và dầu mỏ của thế giới thời kì 1950 – 2013.
Đáp án: A
- Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ sản lượng dầu mỏ và điện của thế giới, giai đoạn 2000 - 2019
- Nhận xét:
Trong giai đoạn 2000 – 2019, sản lượng dầu mỏ và điện của thế giới đều tăng liên tục:
+ Dầu mỏ tăng từ 3605,5 triệu tấn (2000) -> năm 2010 đạt 3983,4 triệu tấn -> năm 2019 đạt 4484,5 triệu tấn.
+ Điện năm 2000 đạt 15555,3 tỉ Kwh -> năm 2010 đạt 21570,7 tỉ Kwh -> năm 2019 đạt 27004,7 tỉ Kwh.
=> Do nhu cầu về dầu mỏ và điện trên thế giới cho sản xuất và tiêu dùng ngày càng lớn.
- Công thức: Cán cân xuất nhập khẩu = xuất khẩu - nhập khẩu (triệu USD hoặc tỉ USD).
* Vai trò và đặc điểm cơ bản của công nghiệp khai thác than
- Vai trò:
+ Cung cấp nguyên, nhiên liệu cho các ngành kinh tế và đời sống xã hội.
+ Cung cấp nguồn hàng xuất khẩu ở một số quốc gia.
- Đặc điểm:
+ Xuất hiện từ rất sớm.
+ Quá trình khai thác than gây tác động lớn đến môi trường.
* Vai trò và đặc điểm cơ bản của công nghiệp khai thác dầu khí
- Vai trò:
+ Cung cấp nguồn nhiên liệu quan trọng cho sản xuất và đời sống.
+ Từ dầu mỏ, có thể sản xuất ra nhiều loại hóa phẩm, dược phẩm.
+ Nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của nhiều quốc gia.
- Đặc điểm:
+ Xuất hiện sau công nghiệp khai thác than.
+ Cung cấp nguồn nhiên liệu dễ sử dụng.
+ Quá trình khai thác dầu khí gây tác động lớn đến môi trường.
* Nhận xét sự phân bố công nghiệp khai thác than, dầu khí trên thế giới
- Công nghiệp khai thác than: tập trung chủ yếu ở các quốc gia có trữ lượng than lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, In-đô-nê-xi-a, Ô-xtrây-li-a, Liên bang Nga,…
- Công nghiệp khai thác dầu khí:
+ Các quốc gia có sản lượng khai thác dầu lớn là Hoa Kỳ, Liên bang Nga, A-rập Xê-út, Ca-na-đa, I-rắc,…
+ Các quốc gia có sản lượng khai thác khí tự nhiên lớn là Hoa Kỳ, Liên bang Nga, I-ran, Trung Quốc,…
- Vai trò:
+ Nhiên liệu quan trọng cho sản xuất điện, giao thông vận tải.
+ Nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất để sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau: thuốc nhuộm, va-dơ-lin, chất sát trùng, các chất thơm, rượu, cao su tổng hợp,...
- Đặc điểm:
+ Có khả năng sinh nhiệt cao (cao hơn than), dễ vận chuyển và sử dụng.
+ Nhiên liệu cháy hoàn toàn và không tạo thành tro => Chiếm vị trí hàng đầu trong các loại nhiên liệu.
+ Sau khi chế biến, tạo nhiều sản phẩm như: xăng, dầu hỏa, dầu ma-dut,...
- Các mỏ dầu phân bố cả ở 2 bán cầu. Các nước dẫn đầu về sản lượng khai thác và trữ lượng lớn: A-rập Xê-út, Hoa Kỳ, Liên bang Nga, I-rắc, I-ran,...
=> Ngành công nghiệp khai thác dầu mỏ phát triển ngay tại những quốc gia có trữ lượng dầu mỏ lớn.
- Dầu mỏ dần được thay thế bởi năng lượng tái tạo vì:
+ Trong quá trình khai thác, vận chuyển và sử dụng dầu mỏ gây ô nhiễm môi trường nước, biển, không khí,…
+ Mức độ khai thác quá lớn gắn với sự phát triển của ngành giao thông vận tải, công nghiệp hóa chất, đặc biệt là hóa dầu đã dẫn tới sự cạn kiệt nguồn tài nguyên này.
a. Vẽ biểu đồ
Biểu đồ sản lượng khai thác dầu mỏ và sản xuất điện thoại di động trên thế giới giai đoạn 1990 – 2019
b. Phân tích tình hình sản xuất dầu mỏ và điện thoại di động thế giới
Sản xuất dầu mỏ và điện thoại di động trên thế giới có xu hướng tăng số lượng sản phẩm liên tục trong giai đoạn 2000 - 2019:
- Dầu mỏ có xu hướng tăng từ 3606 triệu tấn (2000) lên 4485 triệu tấn (2019) (tăng 879 triệu tấn, gấp hơn 1,2 lần).
- Điện thoại di động cũng có tăng nhanh chóng từ 11,2 triệu chiếc (2000) lên 8283 triệu chiếc (2019) (tăng 7544,8 triệu chiếc, gấp hơn 11,2 lần).