Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
umk!! chiều mai mình kiểm tra một tiết chứ không phải thi gì đâu!!! giúp mình với
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành (Present perfect tense) để diễn tả sự việc đã xảy ra ở một thời điểm không xác định trong quá khứ. Ở đây thời gian cụ thể không còn quan trọng nữa. Chúng ta không thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành chung với những cụm từ chỉ thời gian cụ thể như: yesterday, one year ago, last week, when I was a child, when I lived in Japan, at that moment, that day, one day, v.v. Chúng ta có thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành chung với những cụm từ mang nghĩa thời gian không xác định như: ever, never, once, many times, several times, before, so far, already, yet, v.v.
Cách dùng
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về các sự việc vừa mới xảy ra và hậu quả của nó vẫn còn ảnh hưởng đến hiện tại:
- I've broken my watch so I don't know what time it is.
Tôi đã làm vỡ đồng hồ nên tôi không biết bây giờ là mấy giờ.
- They have cancelled the meeting.
Họ đã hủy buổi họp.
- She's taken my copy. I don't have one.
Cô ấy đã lấy bản của tôi. Tôi không có cái nào.
- The sales team has doubled its turnover.
Phòng kinh doanh đã tăng doanh số bán hàng lên gấp đôi.
Khi chúng ta nói về sự việc mới diễn ra gần đây, chúng ta thường dùng các từ như 'just' 'already' hay 'yet'.
- We've already talked about that.
Chúng ta đã nói về việc đó.
- She hasn't arrived yet.
Cô ấy vẫn chưa đến.
- I've just done it.
Tôi vừa làm việc đó.
- They've already met.
Họ đã gặp nhau.
- They haven't known yet.
Họ vẫn chưa biết.
- Have you spoken to him yet?
Anh đã nói chuyện với anh ta chưa?
- Have they got back to you yet?
Họ đã trả lời cho anh chưa?
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về sự việc xảy ra trong quá khứ và vẫn còn tiếp diễn ở hiện tại. Với cách dùng này, chúng ta sử dụng 'since' và 'for' để cho biết sự việc đã kéo dài bao lâu.
- I have been a teacher for more than ten years.
Tôi dạy học đã hơn 10 năm.
- We haven't seen Janine since Friday.
Chúng tôi đã không gặp Janine từ thứ Sáu.
- - How long have you been at this school?
- For 10 years/Since 2002.
- Anh công tác ở trường này bao lâu rồi?
- Được 10 năm rồi/Từ năm 2002.
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành khi nói về trải nghiệm hay kinh nghiệm. Chúng ta thường dùng 'ever' và 'never' khi nói về kinh nghiệm.
- Have you ever been to Argentina?
Anh đã từng đến Argentina chưa?
- I think I have seen that movie before.
Tôi nghĩ trước đây tôi đã xem bộ phim đó.
- Has he ever talked to you about the problem?
Anh ấy có nói với anh về vấn đề này chưa?
- I've never met Jim and Sally.
Tôi chưa bao giờ gặp Jim và Sally.
- We've never considered investing in Mexico.
Chúng tôi chưa bao giờ xem xét việc đầu tư ở Mexico.
Chúng ta cũng có thể dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về sự việc xảy ra và lặp lại nhiều lần trong quá khứ:
- We've been to Singapore a lot over the last few years.
Những năm vừa qua, chúng tôi đi Singapre rất nhiều lần.
- She's done this type of project many times before.
Cô ấy đã làm loại dự án này rát nhiều lần.
- We've mentioned it to them on several occasions over the last six months.
Trong 6 tháng vừa rồi,, chúng tôi đã nhắc việc này với họ rất nhiều lần rồi.
- The army has attacked that city five times.
Quân đội đã tấn công thành phố đó 5 lần.
- I have had four quizzes and five tests so far this semester.
Tôi đã làm 4 bài kiểm tra và 5 bài thi trong học kỳ này.
- She has talked to several specialists about her problem, but nobody knows why she is sick.
Bà ấy đã nói với nhiều chuyên gia về vấn đề của bà, nhưng chưa ai tìm ra được nguyên nhân bà bị bệnh.
Cấu trúc
Câu khẳng định
- S+ have/has + V3 + (O)
* Ghi chú:
S: Chủ ngữ
V: Động từ
O: Tân ngữ
Ví dụ:
- I have spoken to him.
- I've been at this school for 10 years.
Câu phủ định
- S+ have not/has not + V3 + (O)
- S+ haven't/hasn't+ V3 + (O)
Ví dụ:
- I haven't spoken to him yet.
- I haven't ever been to Argentina.
Câu nghi vấn
- (Từ để hỏi) + have/has + S+ V3 + (O)?
Ví dụ:
- Have you spoken to him yet?
- How long have you been at this school?
Thì hiện tại hoàn thành (Present perfect tense) diễn tả một sự việc nào đó đã xảy ra ở thời điểm không xác định trong quá khứ hoặc sự việc đã xảy ra ở thời điểm không xác định trong qua khứ và vẫn còn ở hiện tại.
Ngoài ra, có thể dùng hiện tại hoàn thành để diễn ta một hành động xảy ra lặp đi lặp lại nhiều lần trong quá khứ.
- We've been to England a lot over the last few years. – Những năm vừa qua, chúng tôi đi Anh rất nhiều lần.
1. Mr.Ha is shorter than Mr.Nam
2. This house is the oldest house in this area
3. That bike is more expensive than this bike
4. Lan has 2 older sisters
5. No picture of these is more expensive than this picture.
Những việc có thể làm vào cuối tuần
- go out to eat: đi ăn ngoài
- go out (to a bar or club): ra ngoài, thường là để giải trí như đi bar
- see a movie: xem một bộ phim
- binge watch TV shows: ngồi một chỗ xem chương trình truyền hình
- chill out at home: thư giãn ở nhà
- sleep in: ngủ nướng
- lay around the house: nghỉ ngơi ở nhà
- do some housework: làm một số việc nhà
- do some yard work: làm vườn, dọn dẹp sân nhà
- spend time with your family: dành thời gian với gia đình
- take a road trip: du lịch bằng ôtô
- go to church: đi nhà thờ
- get together with friends: tụ tập bạn bè
- have a cookout: nấu nướng và ăn uống ngoài trời
- have a house party: tổ chức tiệc ở nhà
- have a dinner party: dự tiệc tối
- have a big family meal: ăn uống cùng cả gia đình
- go shopping: đi mua sắm
Dựa vào những câu đó bn tự làm nhé
hOk tốt
# MissyGirl #
1. He lives in a country house
2. It is very beatiful
3.ko bít làm
4.ko bít làm
5.Less
6.In the city
jenny live in country house
It is more quiet in the city
It's beatiful
Bn tham khảo nha
Không ngờ chúng mình lại gặp nhau ở đây. Đầu năm ngoái mình thấy cậu với ba mẹ và hình như cả chị cậu nữa cùng đi tham quan Vũng Tàu trên một chuyến xe với gia đình mình thì phải! Cậu chuyến trường lên đây từ đầu năm phải không? Mình ở lớp 31, còn cậu lớp 35, lớp cô Thảo chủ nhiệm, đúng không? Chúng mình nghỉ tập một lát, chạy hơn ba mươi phút rồi, mệt quá. Nào ngồi xuống đây, chúng mình làm quen đi! Nhà mình ở hẻm Thống Nhất kia kìa, số nhà 12A trước cổng, có cây dừa cao nhất đấy. Đến đó cậu cứ bấm chuông là mình ra ngay. Nhà mình chỉ có bốn người. Bố mình làm ở công ty may mặc tại thành phố Hồ Chí Minh. Mẹ mình là một bác sĩ nha khoa công tác ở bệnh viện tỉnh. Nhà mình chỉ có hai chị em thôi. Chị mình đang học lớp mười hai trường chuyên. Mình là út. Năm tới chị mình vào đại học, lên ở trên ấy với bố mình. Dưới này, chỉ còn hai mẹ con mình. Bố mẹ và chị rất cưng mình nhưng cũng nghiêm khắc với mình lắm. Có lúc ham chơi, quên học bài, thế nào mình cũng bị vài roi của chị hoặc của mẹ. Mỗi lần bố về, mình thường mách lại với bố mình. Cứ tưởng bố sẽ bênh mình, nào ngờ bố chỉ mỉm cười rồi nói nhỏ với mình: "Thế là mẹ với chị thương con nhất đấy! Chắc con đã từng nghe thầy cô con dạy "Thương thì cho roi cho vọt, ghét thì cho ngọt cho bùi" đó sao!" Lúc đó, cả nhà mình ai cũng cười, vui lắm! Cậu nhớ đến nhà mình chơi nhé!
I have a best friend . Her name is Mai Anh . She is very pretty and clever . She has long black hair and eyes big . She is a good student in my class because I often study with my her . She is usually help me when I having difficulty in learning .I love my best friend very much .
1. They're playing soccer at present.
2. She' s listening to music in room.
3. My sister is reading books in her room.
4. My mother is working in the garden now.
5. Nga and Phuong are watching TV now.
6. Her brother is studying English in the library at the moment.
1)They are playing soccer at present
2)she is listening to music in room
3)My sister is reading book in her room
4)My mother is working in the garden now
5)Nga and Phuong are watching tv now
6)her brother is studying English in the library at the moment
Ví dụ về ròng rọc cố định
Tời múc nước
Cần cẩu
Ví dụ về ròng rọc động
Dây chuyền sản xuất
Cái móc hang trong nhà máy
Ví dụ về sự nóng chảy
Băng phiến khi được đun nóng,tan chảy ra
Đốt một ngọn nến, ngọn nến chảy ra
Trong việc đúc đồng, người thợ nung nóng đồng cho chảy ra rồi đổ vào khuôn
Ví dụ về sự đông đặc
Một cốc nước cho vào ngăn đông đá, vài ngày sau cốc nước đông thành cốc nước đá
Đúc tượng
Băng phiến đã nóng chảy, để nguội. Một thời gian sau đồng cứng lại