Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
2.Hệ tuần hoàn có hai chức năng chính
-Phân phối dinh dưỡng tới các tế bào
-Cung cấp ôxi cho các tế bào. ở sâu bọ việc cung cấp ôxi do hệ thống ống khí đảm nhiệm.Vì thế hệ tuần hoàn trở nên đơn giản chỉ gồm một dãy tim hình ống, có nhiêu ngăn để đẩy máu đem chât dinh dưỡng đi nuôi cơ thể.
3.Châu chấu phàm ăn, đẻ nhiều (đẻ nhiều lứa trong năm và nhiều trứng trong một lứa). Nhờ đó, chúng sinh sản rất nhanh và thường gây hại lớn cho cây cối, mùa màng.
- Cung cấp thực phẩm. VD: chim bồ câu, chim cút, ...
- Có lợi cho nông, lâm nghiệp: phân bón, tiêu diệt các loài sâu bọ và gặm nhấm có hại. VD: chim sâu, chào mào,...
- Huấn luyện để săn mồi, phục vụ du lịch. VD: đại bàng, chim công...
- Chim ăn quả, hạt, cá. VD: chim bói cá...
- Là vật trung gian truyền bệnh cho người. VD: bòo câu, chim sẻ...
- Cung cấp sản phẩm công nghiệp làm chăn nệm. VD: vịt trời, công...
1.Chuyển hóa năng lượng là quá trình biến đổi năng lượng sinh ra trong cơ thể thành các dạng năng lượng khác cần thiết cho sự sống và liên quan chặt chẽ tới chuyển hóa chất. Trong quá trình biến đổi năng lượng không sinh thêm và cũng không mất đi mà chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác.
Năng lượng chuyền hóa trong cơ thể theo trình tự như sau:
-Qua hoạt động ăn uống để lấy chất dinh dưỡng.
-Qua hoạt động tiêu hóa để biến thức ăn thành chất dinh dưỡng.
-Nhờ hoạt động hô hấp oxi hóa thành năng lượng cung cấp cho hoạt động sống của con người.
Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực(tinh trùng) và tế bào sinh dục cái(trứng)
VD: cá chép...
Sinh sản hữ tính là hình thức sinh sản có sự kết hợp giữa teesbaof sinh dục đực(tinh trùng) và tế bào sinh dục cái(trứng)
VD: thỏ
1.
3.
tác hại : Chúng lấy chất dinh dường cua người, gây tắc ruột, tắc ống mật và tiết Độc tố gây hại cho người. Nếu có người mắc bệnh thì có thể coi đó là “ổ truyền bệnh cho cộng đồng”. Vì từ người đó sẽ có rất nhiều trứng giun thải ra ngoài môi trường và có nhiều cơ hội (qua ăn rau sống, không rứa tay trước khi ăn,...) đi vào người khác.
các biện pháp phòng chống giun đũa kí sinh ở người : ăn ở sạch sẽ, không ăn rau sống chưa qua sát trũng, không uống nước lã, rửa tay trước khi ăn. Thức ăn phải đế trong lồng bàn, vệ sinh sạch sò (tay, chân và đồ dùng trong nhà không để bụi bám vào), trừ diệt ruồi nhặng, xây hô xí phải bảo đảm vệ sinh một cách khoa học (hò xí tự hoại hoặc 2 ngăn,..). Phòng chông giun đũa kí sinh ở ruột người là vấn đề chung của xã hội, cộng đồng mà mỗi người phái quan tâm thực hiện.
trùng roi xanh:
- Trùng roi sống trong nước: ao, hồ, đầm, ruộng, vũng nước mưa.
- di chuyển nhờ roi (một hay nhiều roi), vừa tự dưỡng vừa dị dưỡng(ở các trùng roi thực vật) hoặc chỉ dị dưỡng (ở các trùng roi động vật), hô hấp qua màng cơ thể, đường lấy thức ăn ổn định nhưng đường tiêu hóa thức ăn không ổn định, bài tiết và điều chỉnh áp suất thẩm thấu nhờ không bào co bóp, sinh sản vô tínhtheo cách phân đôi.
-Ở nơi có ánh sáng trùng roi dinh dưỡng như thực vật (tự dưỡng). Nếu cho chúng vào chỗ tối lâu ngày chúng sẽ mất dần màu xanh và sẽ chuyển sang dị dưỡng. Chúng vẫn sống được nhờ đồng hoá những chất hữu cơ có sẵn hoà tan do các sinh vật khác chết phân huỷ ra (dị dưỡng). Hô hấp của trùng roi nhờ sự trao đổi khíqua màng tế bào. Không bào co bóp tập trung nước thừa cùng sản phẩm tiết rồi thải ra ngoài, góp phần điều chỉnh áp xuất thẩm thấu của cơ thể.
-Trùng roi sinh sản vào khoảng cuối xuân, đầu mùa hạ, thường là sinh sản vô tính rất nhanh. Khi sinh sản, nhân phía sau cơ thể phân đôi trước, sau đó chất nguyên sinh và các bào quan lần lượt phân chia. Cuối cùng, cá thể phân đôi theo chiếu dọc cơ thể tạo thành 2 trùng roi mới. Gọi tắt là sinh sản vô tính theo cách phân đôi theo chiều dọc cơ thể.
Trùng giày
-
Trùng giày là động vật đơn bào đã có sự phân hóa thành các bộ phận như nhân lớn, nhân nhỏ, không bào co bóp. Thức ăn (gồm vi khuẩn, vụn hữu cơ,...) được lông bơi dồn về lỗ miệng. Thức ăn qua miệng và hầu được vo thành viên trong không bào tiêu hóa. Sau đó không bào tiêu hóa rời hầu di chuyển trong cơ thể theo một quỹ đạo nhất định, Enzim tiêu hóa biến thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh nuôi cơ thể. Chất bã được thải ra ngoài lỗ thoát ở thành cơ thể.
Sinh sản
Ngoài hình thức sinh sản vô tính bằng cách phân đôi theo chiều ngang, trùng giày còn có hình thức sinh sản hữu tính gọi là sinh sản tiếp hợp. Chúng phân đôi trung bình gần 1 lần mỗi ngày. Quá trình tiếp hợp xảy ra có thể kéo dài tới 12 giờ ở điều kiện 16 độ C.
Nơi sống
Trùng giày sống ở những váng cống rãnh hoặc những váng nước đục. Mỗi khi đời sống gặp khó khăn (khô hạn hay thiếu thức ăn), trùng đế giày có khả năng tiết nướcthừa, thu nhỏ cơ thể lại, tiết ra lớp vỏ bọc gọi là hóa bào xác. Trong bào xác, chúng tồn tại rất lâu và có cơ hội được gió cuốn đi để phát tán đến những môi trường mới thích hợp hơn trước..
Di chuyển
Trùng giày bơi rất nhanh trong nước nhờ lông bơi, vừa tiến vừa xoay.
Trùng biến hình
-
Cấu tạo và di chuyển
Trùng biến hình được coi như một cơ thể đơn bào đơn giản nhất, kém tiến hóa nhất trong tất cả các động vật nguyên sinh. Cơ thể trùng biến hình trần gồm một khối chất lỏng nguyên sinh và nhân. Chúng di chuyển nhờ dòng chất nguyên sinh dồn về một phía tạo thành chân giả. Vì thế cơ thể trùng biến hình trần luôn biến đổi hình dạng.
Dinh dưỡng
Khi một chân giả tiếp cận mồi, lập tức hình thành chân giả thứ hai vây lấy mồi. Hai chân giả kéo dài nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh, tạo thành một "lỗ nhỏ" ở giữa cơ thể trùng biến hình (không bào tiêu hoá) Chúng tiêu hoá thức ăn nhờ dịch tiêu hoá (tiêu hoá nội bào).
Sự trao đổi khí(lấy ôxi, thải CO2) của trùng biến hình trần thực hiện qua bề mặt cơ thể. Nước thừa được tập trung về một chỗ gọi là không bào co bóp rồi chuyển ra ngoài. Chất thải được chuyển từ bất cứ chỗ nào trên cơ thể.
Sinh sản
Khi gặp điều kiện thuận lợi (về thức ăn,nhiệt độ,...), trùng biến hình trần sinh sản theo hình thức phân đôi.
Trùng kiết lỵ
Dinh dưỡng: Nuốt hồng cầu ,Trao đổi chất qua màng tế bào
Phát triển :Trong môi trường -> kết bào xác-> vào ruột người-.> chui ra khỏi bào xác -> bám vào thành ruột gây nên các vết loét
Sinh sản Phân ra nhiều cơ thể mới
Trùng sốt rét
Dinh dưỡng :Lấy chất dinh dưỡng từ hồng cầu. Thực hiện trao đổi chất qua màng tế bào
Phát triển: Trong tuyến nước bọt của muỗi Anophen -> máu người -> chui vào hồng cầu sống và sinh sản phá hủy hồng cầu Sinh sản: Phân ra nhiều cơ thể mới Phân ra nhiều cơ thể mới
mơn bn nhìu nhug ==' nhug như này thì mai thi học chắc chết nhug vẫn mơn nhìu :3
câu 6;
Cơ thể mềm không phân đốt
Khoang áo phát triển
Hệ tiêu hóa phân hóa
Cơ quan di chuyển thường đơn giản
Có vỏ đá vôi
Câu 8:
-Có bộ xuong ngoài bằng kitin che chở bên ngoài và làm chỗ bám cho cơ.
- Các chân phân đốt khớp động với nhau.
- Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với lột xác.
Câu 10:
Đặc điểm của cá thick nghi vs môi trường nước là :
+ Thân cá chép thon dài , đầu thuôn nhọn gắn chặt vs thân
=> Giảm sức cản của nước
+ Mắt cá ko có mi , màng mắt tiếp xúc vs môi trường nước
=> Màng mắt ko bị khô
+ Vảy cá có da bao bọc , trong da có nhiều tuyến chất nhầy
=> Giảm sự ma sát giữa da cá vs môi trường nước
+ Sự sắp xếp vảy cá trên thân khớp vs nhau như lợp ngói
=> Giúp cho thân cá cử động dễ dàng theo chiều ngang
+ Vây cá có các tia đc căng bởi da mỏng , khớp động với thân
=> Có vai trò như bơi chèo
Câu 3:
Đặc điểm chung
- Ruột dạng túi
- Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai
- Sống dị dưỡng
- Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, giữa là tầng keo.
Vai trò:
Cung cấp thức ăn và nơi ấn nấp cho một số động vật
Tạo cảnh quan thiên nhiên độc đáo
==>là điều kiện phát triển du lịch
Câu 4
giun đũa có cấu tạo khác sán lá gan: cơ thể thon dài, 2 đầu thon lại, tiết diện ngang bao giờ cũng tròn, nó còn phân tính, có khoang cơ thể chưa chính thức và trong sinh sản thì phát triển
giun đũa chỉ có 1 vật chủ.
câu 5:
+ Vệ sinh thực phẩm :
Ăn chín , uống sôi, không ăn gỏi cá, thịt tái ( thịt bò , thịt lợn)
Chú ý không dùng các loại rau tưới bằng phân bắc ( phân người) vì có chứa trứng giun sán
Các loại rau thủy sinh cũng có thể chứa các ấu trùng của các loại sán
Không ăn thịt bò, lợn gạo .
Rửa sạch hoa quả trước khi ăn
+ Vệ sinh cá nhân
Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
Trẻ nhỏ không cho chơi lê la trên đất cát , không cho mặc quần yếm hở mông ( giun kim)
Ngủ mùng tránh bị muỗi đốt gây bệnh giun chỉ .
Không đi chân không trên đất cát , đất trồng trọt ( tránh bệnh giun móc)
Tránh đắp lá cây , nhái sống vào mắt khi bị đau mắt đỏ ( một số vùng còn phong tục này , có thể bị bệnh sán nhái)
- Các tập tính của lớp Sâu bọ:
+ Tự vệ, tấn công. VD: Kiến, ong mật.
+ Dự trữ thức ăn. VD: Kiến, ong mật.
+ Sống thành xã hội.VD:Kiến, ong mật.
+ Chăn nuôi động vật khác. VD: kiến.
+ Chăm sóc thế hệ sau. VD: Kiến, ong mật.
Và một số tập tính khác của ngành Chân khớp nữa.
sinh sản là quá trình hình thành cá thể mới, đảm bào sự phát triển liên tục của loài.
*Sự giống nhau giữa sinh sản vô tính và hữu tính:
-Đều có cá thể mới được tạo ra.
* Sự khác nhau giữa sinh sản vô tính và hữu tính là:
Sinh sản vô tính |
- là hình thức sinh sản không có sự hơp nhất của giao tử đực và giao tử cái - Con được sinh ra giống nhau và giống mẹ |
VD:Sinh sản sinh dưỡng ở cây thuốc bỏng, sinh ản bằng bảo tử của cây dương xỉ và cây rêu,sinh sản phân đôi ở trùng roi,... |
Sinh sản hữu tính |
là hình thức sinh sản có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái - Con được sinh ra giống cả bố và mẹ |
VD:Phấn ở cây mướp cái được cây mướp đực thụ phấn thì phát triển thành quả,Chim trống và chim mái giao phối với nhau thì chim mái đẻ ra trứng và trứng phát triển nở ra chim con,... |
học tốt nha
1. Tập Tính của sâu bọ
vd: ong có thể nhìn được trong phổ bức xạ cực tím để tìm kiếm nơi hút mật là những bông hoa có bức xạ này để "dẫn đường" cho ong
2. Dinh dưỡng và sinh sản
vd:
+ Dinh dưỡng: dị dưỡng, săn mồi và ham thích bay lượn vào ban ngày như chuồn chuồn, ruồi, bọ ngựa, ong, bướm và bọ cánh cứng thường có thị giác rất tốt, bằng chứng là đôi mắt của chúng gần như bao trùm một nửa hay toàn bộ cái đầu.
+ Sinh sản: Hoạt động ghép đôi gồm các quan hệ đực, cái trước sinh đẻ trứng
1. Tập Tính của sâu bọ
vd: ong có thể nhìn được trong phổ bức xạ cực tím để tìm kiếm nơi hút mật là những bông hoa có bức xạ này để "dẫn đường" cho ong
2. Dinh dưỡng và sinh sản
vd:
+ Dinh dưỡng: dị dưỡng, săn mồi và ham thích bay lượn vào ban ngày như chuồn chuồn, ruồi, bọ ngựa, ong, bướm và bọ cánh cứng thường có thị giác rất tốt, bằng chứng là đôi mắt của chúng gần như bao trùm một nửa hay toàn bộ cái đầu.
+ Sinh sản: Hoạt động ghép đôi gồm các quan hệ đực, cái trước sinh đẻ trứng