K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

5 tháng 5 2021

- Từ cuối thế kỷ XV đến nửa đầu thế kỷ XVII, nông nghiệp sa sút, mất mùa đói kém liên miên, bị chiến tranh tàn phá.

- Từ nửa sau thế kỷ XVII, tình hình chính trị ổn định, nông nghiệp ở Đàng Trong và Đàng Ngoài phát triển:

+ Ruộng đất ở cả 2 đàng mở rộng, nhất là ở Đàng Trong.

+ Thủy lợi được củng cố.

+ Giống cây trồng ngày càng phong phú.

+ Kinh nghiệm sản xuất được đúc kết.

- Ở Đàng Trong: ruộng đất nhanh chóng mở rộng, đất đai phì nhiêu, thời tiết thuận lợi, trồng lúa, hoa màu, cây ăn trái. Ở cả 2 Đàng chế độ tư hữu ruộng đất phát triển. Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ.

 

5 tháng 5 2021

Nguyên nhân: Do sựu tranh chấp quyền lực của bộ máy nhà nước, quan lại

Hậu quả :

- Nhân dân đói khổ

- Phải đi li tán rời bỏ làng mạc

- Xác chết đầy đường,

- Nền nông nghiệp bị đình trệ , kinh tế bị thiệt hại nghiệm trọng sa sút , chế độ binh dịch nặng nề

Tính chất:Rất kinh khủng, kéo dài, dã man

30 tháng 4 2017

Cậu chỉ cần hiểu : Đồ nội bộ quân ta rối ren quân đội yếu nhân thời cơ Tôn Sĩ nghị sang xâm lược nước ta

30 tháng 4 2017

Vì bấy giờ, vua Lê Chiêu Thống thế cùng kiệt lực, nhiều lần cho người sang cầu viện nhà Thanh. Vua Thanh là Càn Long muốn nhân cơ hội này thực hiện âm mưu xâm lược nước ta để mở rộng lãnh thổ xuống phía nam.

Nên sai Tôn Sĩ Nghị đem 29 vạn quân Thanh sang xâm lược nước ta

7 tháng 5 2017

mik chỉ nhớ phần tự luận thui

II, Tự luận

C1 : Em hãy nêu vai trò của Quang Trung đối vói đất nước , nêu nguyên nhân và ý nghĩa của phong trào Tây Sơn

C2: Chữ Quốc Ngữ ra đời trong hoàn cảnh nào ?
Tại sao Chữ La - Tinh ghi âm sang Tiếng Việt trở thành chữ Quốc ngữ còn tồn tại đến ngày nay ?

Chúc bạn thi tốthihi

7 tháng 5 2017

cảm ơn b vui

13 tháng 5 2017

bn tham khảo nha:

https://hoc24.vn/hoi-dap/question/217003.html

18 tháng 10 2017

Câu 1:

- Có 3 nguyên nhân:

+ Tinh thần yêu nước của nhân dân + Sự đoàn kết của dân tộc + Sự lãnh đạo sáng suốt và tài cao của Lý Thường Kiệt Câu 2: Ngụ binh ư nông có nghĩa là Gửi binh ở nông: gửi quân vào nông nghiệp, cho binh lính lao động, sản xuất tại địa phương trong một khoảng thời gian xác định, là chính sách xây dựng lực lượng quân sự thời phong kiến ở Việt Nam, áp dụng từ thời nhà Đinh đến thời Lê sơ. Câu 3: 1. Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân ra trước, chặn thế mạnh của giặc.
2. Tấn công quyết liệt.
3. Đánh phủ đầu quân xâm lược khi chúng chưa kịp hành động, phản công nhanh chóng và quyết liệt ngay khi bị kẻ thù tiến công.
4. Sự kết hợp khéo léo giữa tiến công và phòng ngự tích cực.
5. Vận dụng tài tình sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự với công tác chính trị và hoạt động ngoại giao.
17 tháng 9 2018

Giải chi tiết:

* Về chính trị:

- Từ thời cổ đại, trên lưu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang có nhiều quốc gia nhỏ của người Trung Quốc.

- Giữa các nước này thường xuyên xảy ra các cuộc chiến tranh xâu xé thôn tính lẫn nhau, làm thành cục diện Xuân Thu - Chiến Quốc.

- Thế kỉ III TCN, Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Quốc.

* Về kinh tế: Xuất hiện công cụ bằng sắt làm cho diện tích gieo trồng được mở rộng, năng suất lao động tăng.

* Về xã hội:

- Một số quan lại và nông dân giàu chiếm nhiều ruộng đất, có quyền lực, trở thành giai cấp địa chủ.

- Nhiều nông dân bị mất ruộng, trở nên nghèo túng, phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy, gọi là nông dân lĩnh canh hay tá điền.

- Khi nhận ruộng của địa chủ để cày cấy, nông dân phải nộp một phần hoa lợi cho địa chủ, gọi là địa tô. Quan hệ sản xuất phong kiến xuất hiện.

Như vậy, xã hội phong kiến Trung Quốc được hình thành dần dần từ thế kỉ III TCN và được xác lập vào thời Hán.

5 tháng 2 2017

đây nha bn

Trình bày một cuộc kháng chiến chống ngoại xâm tiêu biểu để lại cho em ấn tượng sâu đậm nhất, từ đó rút ra bài học về nghệ thuật quân sự của ông cha ta. Cho biết bài học đó về sau được vận dụng trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc như thế nào.

5 tháng 2 2017

ukm cảm ơn bạn

7 tháng 4 2017

Thống kê các triều đại trong lịch sử dân tộc từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX :

TT

Triều đại

Người sáng lập

Tên nước

Kinh đô

Thời gian tồn tại

1

Ngô

Ngô Quyền

Chưa đạt

Cổ Loa

939- 965

2

Đinh

Đinh Bộ Lĩnh

Đại Cồ Việt

Hoa Lư

968 - 980

3

Tiền Lê

Lê Hoàn

Đại Cồ Việt

Hoa Lư

980- 1009

4

Lý Cổng Uẩn

Đại Việt

Thăng Long

1009- 1225

5

Trần

Trần Cảnh

Đại Việt

Thăng Long

1226- 1400

6

Hổ

Hồ Quý Ly

Đại Ngu

Thanh Hoá

1400- 1407

7

Lê sơ

Lê Lợi

Đại Việt

Thăng Long

1428 - 1527

8

Mạc

Mạc Đăng Dung

Đại Việt

Thăng Long

1527- 1592

9

Lê Trung Hưng

Lê Duy Ninh

Đại Việt

Thăng Long

1533 -1788

10

Tây Sơn

Nguyễn Nhạc

Đại Việt

Phú Xuân (Huế)

1778- 1802

11

Nguyễn

Nguyễn Ánh

Việt Nam

Phú Xuân (Huế)