Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bước 1. Sử dụng sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí; sách báo khác hoặc từ Internet, chẳng hạn từ website của Tổng cục Thống kê ở địa chỉ gso.gov.vn/ hoặc địa chỉ worlddata.info/asia/vietnam/climate.php.
Ta thu thập dữ liệu về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm trung bình các tháng của một năm tùy chọn của Việt Nam và điền vào bảng thống kê theo mẫu ở Bảng T.1.
Bước 2. Ta chọn biểu đồ đoạn thẳng để đồ biểu diễn các dãy số liệu về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm (mỗi biểu đồ biểu diễn một dãy số liệu).
Bước 3. Phân tích dữ liệu và thảo luận trong nhóm xem dữ liệu thu được minh họa cho những đặc điểm của khí hậu Việt Nam (dựa vào nhiệt độ, lượng độ, độ ẩm để xét đặc điểm khí hậu, các mùa của Việt Nam).
Ngày | Chênh lệch |
18/2 | 10 |
19/2 | 8 |
20/2 | 6 |
21/2 | 5 |
22/2 | 5 |
23/2 | 6 |
24/2 | 7 |
Ngày 18/2 là ngày có chênh lệch nhiều nhất
Ngày 21/2 và 22/2 là ngày có chênh lệch ít nhất
Lượng mưa tháng 5 là 134,5 mm;
Lượng mưa tháng 6 là 343,6 mm;
Lượng mưa tháng 7 là 319,9 mm;
Lượng mưa tháng 8 là 276,6 mm;
Lượng mưa tháng 9 là 377,8 mm;
Lượng mưa tháng 10 là 288,7 mm;
Lượng mưa tháng 11 là 155,4 mm.
a) Dựa vào biểu đồ trên, ta lập bảng thống kê số cơn bão trên toàn cầu như sau:
Năm | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 |
Số lượng cơn bão | 99 | 121 | 86 | 130 | 94 |
b) Biểu đồ cột biểu diễn dữ liệu đã cho là:
Nếu ta có dữ liệu về số cơn bão hằng năm trên toàn cầu từ năm 1970 đến nay thì không nên dùng biểu đồ cột để biểu diễn vì số lượng thời điểm quan sát nhiều.
Dữ liệu trong Bảng 5.1 biểu diễn số lượng của các loài động vật.
Để biểu diễn dữ liệu này, ta dùng biểu đồ cột vì biểu đồ cột biểu diễn số lượng các loại đối tượng khác nhau.
Do đó, ta ủng hộ Vuông.
a) Bảng thống kê dữ liệu biểu diễn trên biểu đồ a):
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
Số sản phẩm (nghìn) | 3 | 2 | 3 | 4 | 5 | 4 | 6 | 7 | 8 | 7 | 6 | 8 |
Bảng thống kê dữ liệu biểu diễn trên biểu đồ b):
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
Số sản phẩm (nghìn) | 3 | 2 | 3 | 4 | 5 | 4 | 6 | 7 | 8 | 7 | 6 | 8 |
b) Dữ liệu biểu diễn trên hai biểu đồ là như nhau.
Hình dạng đường gấp khúc ở hai biểu đồ khác nhau do trục đứng của hai biểu đồ chia theo tỉ lệ khác nhau.
a) Hai biểu đồ này biểu diễn cùng một dữ liệu.
Bảng thống kê về dữ liệu món ăn Việt Nam được ưa thích là:
Món ăn | Phở | Nem | Bánh mì |
Số lượt bình chọn | 972 | 987 | 955 |
b) Trong Biểu đồ a), cột màu xanh chiếm hơn 3,5 ô; cột màu vàng chiếm khoảng 1,5 ô.
Khi đó, tỉ lệ chiều cao giữa cột màu xanh và cột màu vàng trong Biểu đồ a) khoảng: \(\frac{{3,5}}{{1,5}} = \frac{7}{3} \approx 2,33\)
Tỉ lệ số lượt bình chọn nem và bánh mì là:\(\frac{{987}}{{955}} \approx 1.03\)
Do đó, tỉ lệ chiều cao giữa cột màu xanh và cột màu vàng không bằng tỉ lệ hai số mà chúng biểu diễn vì trong Biểu đồ a) người ta chia các giá trị từ 950 đến 990 (còn phần giá trị từ 0 đến 950 đã bị rút ngắn).
Bước 1. Sử dụng sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí; sách báo khác hoặc từ Internet, chẳng hạn từ website của Tổng cục Thống kê ở địa chỉ gso.gov.vn/ hoặc địa chỉ worlddata.info/asia/vietnam/climate.php.
Ta thu thập dữ liệu về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm trung bình các tháng của một năm tùy chọn của hai miền ở Việt Nam và điền vào bảng thống kê theo mẫu Bảng T.2.
Bước 2. Ta chọn biểu đồ đoạn thẳng để đồ biểu diễn các dãy số liệu về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm. Trong đó:
• Biểu đồ 1: ta vẽ biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn nhiệt độ của hai miền ở Việt Nam;
• Biểu đồ 2: ta vẽ biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn lượng mưa của hai miền ở Việt Nam;
• Biểu đồ 2: ta vẽ biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn độ ẩm của hai miền ở Việt Nam.
Bước 3. Phân tích dữ liệu và thảo luận trong nhóm xem nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm tại hai địa điểm này trong năm. Từ đó tìm điểm khác biệt và xét xem có phù hợp với đặc điểm của các miền khí hậu mà em đã biết hay không.