Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1.
Năm 179 TCN , Triệu Đà sắp nhập đất đai Âu Lạc vào Nam Việt và chia làm 2 quận : Giao Chỉ và Cửu Chân
-Năm 111 TCN nhà Hán chiếm Âu Lạc chia thành 3 quận : Giao Chỉ , Cửu Chân và Nhật Nam , gộp với 6 quận bến Trung Quốc thành Châu Giao
+Đứng đầu châu là thứ sự
+Dưới châu là quận do thái thú đứng đầu
+Dưới châu là huyện do Lạc tướng cai quản
-Nhân dân Châu Giao chịu nhiều thứ thuế ( thuế muối , thuế sắt) và cống nạp nặng nề ( sừng tê , ngọc trai , đồi mồi,...)
-> Chúng đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta nhằm đồng hóa dân ta
2.
Mùa xuân năm 40 hai bà phất cờ khởi nghĩa ở Hát Môn . Cuộc khởi nghĩa được các tướng lĩnh và nhân dân ủng hộ , chỉ trong thời gian ngắn nghĩa quân đã làm chủ Mê Linh , tiến đánh Cổ Lao rồi Luy Lâu
1.
- Sau khi thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN, Triệu Đà sấp nhập đất đai Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành 2 quân: Giao Chỉ và Cửu Chân.
- Năm 111 TCN nhà Hán chiếm Âu Lạc và chia thành 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam, gồm với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao.
- Đứng đầu châu Giao là Thứ sử coi việc chính trị, Đô úy coi việc quân sự đều là người Hán. Ở các quận, huyện nhà Hán vẫn để các Lạc tướng trị dân như cũ.
2.
a) Nguyên nhân
- Do chính sách thống trị tàn bạo của triều đại phong kiến phương Bắc.
- Chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách bị Tô Định giết chết.
b) Diễn biến
- Mùa xuân năm 40 ( tháng 3 dương lịch ). Hai Bà Trưng dựng cờ khời nghĩa ở Hát Môn ( Hà Nội ), nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Mê Linh rồi tìm hiểu về Cổ Loa, Luy Lâu.
- Tô Định hoảng hốt bỏ thành lẻn trốn về Nam Hải, quân hán ở các quận khác bị đánh tan.
c) Kết quả
Cuộc khởi nghĩa dành được thắng lợi
Bài 21: KHỞI NGHĨA LÍ BÍ NƯỚC VẠN XUÂN
C1: Đầu TK VI tình hình nước ta có gì thay đổi?
Đầu thế kỷ VI, ở Trung quốc nhà Lương cướp ngôi nhà Tề. Cũng như các triều đại phong kiến khác ở phương bắc, nhà Lương đã thực hiện chính sách thống trị và bốc lột hà khắc đối với nhân dân ta. Chúng chia nhỏ Châu Giao, cắt miền biển lập Châu Hoàng (Quảng Ninh) đặt Châu Ái ở Cửu Chân xưa (Thanh Hoá), Châu Đức ở Cửu Đức xưa (Đức Thọ - Hà Tỉnh), lập thêm hai châu mới để dễ bề cai trị. Với bộ máy cai trị, đô hộ khổng lồ, chúng tăng cường cướp bóc, vơ vét của cải, tô thuế nặng nề
C2: Nhà Lương chia nhỏ đất nước ta nhằm mục đích gì?
- Dễ bề cai trị và quản lí chặt chẽ hơn
-Nhằm bóc lột vơ vét hết tất cả những của cải của nhân dân ta,và để có thuế do dân ta đóng cao hơn,chính sách bóc lột của nhà Lương vô cùng tàn bạo và dã man
C4: Em có nhận xét gì về Tiêu Tư và chính sách cai trị của nhà Lương?
-Thứ sử Giao Châu là Vũ Lâm hầu Tiêu Tư: hà khắc tàn bạo, mất lòng người.
-Nhà Lương đã đặt ra hàng trăm thứ thuế như thuế muối, thuế chợ, thuế đò…và có những thứ thuế hết sức vô lý (trồng cây dâu cao một thước đều phải nộp thuế, bán vợ, đợ con cũng phải xong thuế).=>Chính sách bóc lột dã man, tàn bạo của nhà Lương đối với nhân dân Giao Châu.
C5: Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống ách đô hộ của nhà Lương?
Chính sách cai trị của nhà Lương đối với Giao Châu vô cùng tàn bạo khiến cho lòng dân oán hận.
⟹ Đây là nguyên nhân dẫn tới các cuộc khởi nghĩa của nhân dân chống lại ách đô hộ của nhà Lương.
C1: Đầu TK VI tình hình nước ta có gì thay đổi?
- Nhà Hán giữ độc quyền về sắt.
- Nông nghiệp phát triển
- Nghề gốm, nghề dệt cũng rất phát triển.
- Buôn bán không chỉ với người trong nước mà cả người nước ngoài.C2: Nhà Lương chia nhỏ đất nước ta nhằm mục đích gì?
-> Dễ bề cai trị và quản lí chặt chẽ hơn.
C4: Em có nhận xét gì về Tiêu Tư và chính sách cai trị của nhà Lương?
Nhận xét: tàn bạo, mất lòng dân. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn tới các cuộc khởi nghĩa của nhân dân chống lại chính quyền đô hộ.
C5: Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống ách đô hộ của nhà Lương?
Chính sách cai trị của nhà Lương đối với Giao Châu vô cùng tàn bạo, lòng dân oán hận. Đây là nguyên nhân dẫn tới các cuộc khởi nghĩa của nhân dân chống lại ách đô hộ của nhà Lương.
C6: Khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ năm nào? Vì sao hào kiệt và nhân dân khắp nơi hưởng ứng cuộc khởi nghĩa?
- Mùa xuân năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa, hào kiệt khắp nơi kéo về tụ nghĩa.
- Hào kiệt và nhân dân khắp nơi hưởng ứng khởi nghĩa Lý Bí vì : tất cả đều căm ghét chính sách cai trị tàn bạo của bọn đô hộ, khi có cơ hội là nổi dậy chống lại.
C7: Khởi nghĩa Lý Bí đã diễn ra như thế nào?
- Mùa xuân năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa, hào kiệt khắp nơi kéo về tụ nghĩa... Chưa đầy 3 tháng sau, nghĩa quân dã đánh chiếm được hầu hết các quận huyện. Tiêu Tư phải bỏ thành Long Biên chạy về Trung Quốc.
- Cuộc tấn công đàn áp của nhà Lương:
+ Lần thứ nhất: Tháng 4 năm 542, Lý Bí chủ động kéo quân lên phía Bắc và đánh bại quân Lương, giải phóng thêm Hoàng Châu.
+ Lần thứ hai: Đầu năm 543, Lý Bí chủ động đón đánh ở Hợp Phố, quân giặc bị đánh tan.
C8: Em có nhận xét gì về tinh thần chiến đấu của nghĩa quân? Kết quả của cuộc khởi nghĩa
- Nhận xét: Tinh thần chiến đấu của quân khởi nghĩa : kiên cường, bất khuất, chiến đấu dũng cảm vì độc lập dân tộc....
- Kết quả:
-Lý Bí lên ngôi hoàn đế ( Lý Nam Đế ) vào mùa xuân năm 544.
-Đặt tên nc là Vạn Xuân, dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch, lập triều đình với 2 ban văn võ.
C9; Khởi nghĩa thắng lợi có ý nghĩa gì?
- Cuộc khởi nghĩa Lý Bí cho ta thấy được lòng yêu nước, sự quyết giành lại độc lập, tự do của đất nước ta trong lòng mỗi người dân. Đồng thời khi Lý Bí lên ngôi hoàng đế còn cho thấy rằng nước ta đã là một nước độc lập, có dân, có vua và có hạnh phúc, ấm no.
C10: Sau khi nghĩa quân thắng lợi Lý Bí đã làm gì? Ý nghĩa của những việc làm đó
- Sau thắng lợi của cuộc khởi nghĩa: Mùa xuân năm 544, Lý Bí lên ngôi Hoàng đế, đặt tên nước là Vạn Xuân, đóng đô ở cửa sông Tô Lịch (Hà Nội), đặt niên hiệu là Thiên Đức, lập triều đình với hai ban văn, võ.
- Ý nghĩa:
- Việc Lý Bí lên ngôi hoàng đế chứ không phải xưng vương.
- Xây dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch thể hiện đất nước ta là nước độc lập, tự chủ, có giang sơn, bờ cõi riêng.
C11: Đặt tên nước “Vạn Xuân” có ý nghĩa gì?
- Việc đặt tên nước là Vạn Xuân với mong muốn đất nước ta mãi trường tồn, nhân dân ấm no, hạnh phúc, đất nước mãi thanh bình như vạn mùa xuân.
Câu 2:D
Câu 3:Năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa ở Thái Bình. Hào kiệt ở khắp nơi kéo về hưởng ứng : Tinh Thiều, Phạm Tu, Triệu Túc,.. Trong vòng chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm đc hầu hết các quận huyện.
Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
‐ Mùa xuân năm 40 ﴾ tháng 3 dương lịch ﴿. Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn ﴾ Hà Nội ﴿, nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Mê Linh rồi tìm hiểu Cổ Loa, Luy Lâu. ‐ Tô Định hốt hoảng bỏ thành lẻn trốn về Nam Hả, quân Hán ở các quận khác bị đánh tan.
Khởi nghĩa Lý Bí
- Mùa xuân năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa, hào kiệt khắp nơi kéo về tụ nghĩa... Chưa đầy 3 tháng sau, nghĩa quân đã đánh chiếm được hầu hết các quận huyện. Tiêu Tư phải bỏ thành Long Biên chạy về Trung Quốc.
- Cuộc tấn công đàn áp của nhà Lương :
+ Lần thứ nhất : Tháng 4 năm 542, Lý Bí chủ động kéo quân lên phía Bắc và đánh bại quân Lương, giải phóng thêm Hoàng Châu.
+ Lần thứ hai: Đầu năm 543, Lý Bí chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố, quân giặc bị đánh tan.
Khởi nghĩa Phùng Hưng
Khoảng năm 776, Phùng Hưng cùng em là Phùng Hải đã họp quân khởi nghĩa ở Đường Lâm. Nhân dân các vùng xung quanh nổi dậy hưởng ứng và giành được quyền làm chủ vùng đất của mình.
ít lâu sau, Phùng Hưng kéo quân về bao vây phủ thành Tống Bình. Viên đô lộ là Cao Chính Bình phải rút vào thành cố thủ, rồi sinh bệnh chết. Phùng Hưng chiếm được thành, sắp đặt việc cai trị.
Phùng Hưng mất, con trai là Phùng An nối nghiệp cha. Năm 791, nhà Đường đem đại quân sang đàn áp, Phùng An ra hàng.
‐ Mùa xuân năm 40 ﴾ tháng 3 dương lịch ﴿. Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn ﴾ Hà Nội ﴿, nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Mê Linh rồi tìm hiểu Cổ Loa, Luy Lâu. ‐ Tô Định hốt hoảng bỏ thành lẻn trốn về Nam Hả, quân Hán ở các quận khác bị đánh tan.
Khởi nghĩa Lý Bí
- Mùa xuân năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa, hào kiệt khắp nơi kéo về tụ nghĩa... Chưa đầy 3 tháng sau, nghĩa quân đã đánh chiếm được hầu hết các quận huyện. Tiêu Tư phải bỏ thành Long Biên chạy về Trung Quốc.
- Cuộc tấn công đàn áp của nhà Lương :
+ Lần thứ nhất : Tháng 4 năm 542, Lý Bí chủ động kéo quân lên phía Bắc và đánh bại quân Lương, giải phóng thêm Hoàng Châu.
+ Lần thứ hai: Đầu năm 543, Lý Bí chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố, quân giặc bị đánh tan.
Khởi nghĩa Phùng Hưng
Khoảng năm 776, Phùng Hưng cùng em là Phùng Hải đã họp quân khởi nghĩa ở Đường Lâm. Nhân dân các vùng xung quanh nổi dậy hưởng ứng và giành được quyền làm chủ vùng đất của mình.
ít lâu sau, Phùng Hưng kéo quân về bao vây phủ thành Tống Bình. Viên đô lộ là Cao Chính Bình phải rút vào thành cố thủ, rồi sinh bệnh chết. Phùng Hưng chiếm được thành, sắp đặt việc cai trị.
Phùng Hưng mất, con trai là Phùng An nối nghiệp cha. Năm 791, nhà Đường đem đại quân sang đàn áp, Phùng An ra hàng.
1.
-Năm 618, nhà Đường thống trị nước ta
-Nhà Đường đổi tên Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ.
-Trụ sở đặt tai Tống Bình (Hà Nội)
-Chúng cho sửa sang đường giao thông, xây thành, đắp lũy.
-Đặt ra nhiều loại thuế:muối, sắt
-Bắt nhân dân ta cống nộp nhiều sản vật quý đặc biệt là quả vải
2.
-Đầu thế kỉ VIII, khởi nghĩa bùng nổ. Nghĩa quân chiếm được Hoan Châu
-Ông liên kết với nhân dân Giao Châu và Chăm pa chiếm được thánh Tống Bình
=> Nhà Đường đem quân sanh đàn áp->Khởi nghĩa thất bại.
3.
-Khoảng năm 776, Phùng Hưng cùng là em của Phùng Hải đã phất cờ khởi nghĩa ở Đường Lâm
-Nghĩa quân nhanh chóng chiếm được thành Tống Bình và sắp đặt việc cai trị.
-Nhà Đường sanh đàn áp-> khởi nghĩa thất bại.
1.Dưới ách đô hộ của nhà Đường, nước ta có gì thay đổi ?
* Hướng dẫn trả lời :
Về mặt hành chính, nhà Đường chia lại khu vực hành chính và đặt tên mới. Nhà Đường đổi Giao Châu thành "Giao Châu đô hộ phủ", đến năm 679 đổi thành "An Nam đô hộ phủ" và chia thành 12 Châu. Ngoài ra còn có Châu Ki-mi ở miền núi Bắc Bộ và Trung Bộ.
- Đứng đầu An Nam đô hộ phủ là một viên đô hộ người Hán.
- Đứng đầu Châu là một viên Thứ sử người Hán.
- Dưới Châu là huyện, dưới huyện là hương, xã. Các huyện lệnh do người Hán nắm. Còn hương, xã do người Việt tự quản.
Nhà Đường nắm quyền cai trị trực tiếp tới huyện.
Câu 1 :
Năm 179 TCN, Triệu Đà sáp nhập đất đai Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân.
Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu Lạc và chia lại thành ba quận: Giao Chỉ, cửu Chân và Nhật Nam (bao gồm Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đến Quảng Nam ngày nay), gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu{2) Giao. Thủ phủ của châu Giao được đặt ở Luy Lâu (Thuận Thành - Bắc Ninh). Đứng đầu châu là Thứ sử, đứng đầu mỗi quận là Thái thú coi việc chính trị, Đô uý coi việc quân sự. Những viên quan này đều là người Hán. Dưới quận là huyện, các Lạc tướng vẫn trị dân như cũ.
Nhân dân châu Giao, ngoài việc phải nộp các loại thuế nhất là thuế muối, thuế sắt..., hằng năm phải lên rừng, xuống biển tìm kiếm những sản vật quý như ngà voi, sừng tê, ngọc trai, đồi mồi... để cống nạp cho nhà Hán. Nhà Hán lại đưa người Hán sang ở các quận Giao Chỉ, cửu Chân và bắt dân ta phải theo phong tục của họ.
Năm 34, Tô Định được cử sang làm Thái thú quận Giao Chỉ. Tên này ra sức đàn áp và vơ vét của cải của dân ta, khiến cho dân ta càng thêm khổ cực.
Câu 1:
Năm 179 TCN, Triệu Đà sáp nhập đất đai Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân.
Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu Lạc và chia lại thành ba quận: Giao Chỉ, cửu Chân và Nhật Nam (bao gồm Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đến Quảng Nam ngày nay), gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu{2) Giao. Thủ phủ của châu Giao được đặt ở Luy Lâu (Thuận Thành - Bắc Ninh). Đứng đầu châu là Thứ sử, đứng đầu mỗi quận là Thái thú coi việc chính trị, Đô uý coi việc quân sự. Những viên quan này đều là người Hán. Dưới quận là huyện, các Lạc tướng vẫn trị dân như cũ.
Nhân dân châu Giao, ngoài việc phải nộp các loại thuế nhất là thuế muối, thuế sắt..., hằng năm phải lên rừng, xuống biển tìm kiếm những sản vật quý như ngà voi, sừng tê, ngọc trai, đồi mồi... để cống nạp cho nhà Hán. Nhà Hán lại đưa người Hán sang ở các quận Giao Chỉ, cửu Chân và bắt dân ta phải theo phong tục của họ.
Năm 34, Tô Định được cử sang làm Thái thú quận Giao Chỉ. Tên này ra sức đàn áp và vơ vét của cải của dân ta, khiến cho dân ta càng thêm khổ cực.
Câu 2:
Nguyên nhân thắng lợi:
- Nhân dân hết lòng ủng hộ.
- Sự chỉ huy tài ba xuất sắc của Hai Bà Trưng.
- Nghĩa quân chiến đấu vô cùng dũng cảm.
Ý nghĩa lịch sử:
Các Lạc tướng được giữ quyền cai quản các huyện. Trưng Vương xá thuế hai năm liền cho dân. Luật pháp hà khắc cùng các thứ lao dịch nặng nề của chính quyền đô hộ bị bãi bỏ.
Được tin Hai Bà Trưng khởi nghĩa, vua Hán nổi giận, hạ lệnh cho các quận miền Nam Trung Quốc khẩn trương chuẩn bị xe, thuyền, làm thêm đường sá, tích trữ lương thực để sang đàn áp nghĩa quân.
Mã Viện là một viên tướng đã từng chinh chiến ở phương Nam, được vua Hán phong làm Phục ba tướng quân, chỉ huy đạo quân xâm lược gồm hai vạn quân tinh nhuệ), hai nghìn xe, thuyền các loại và nhiều dân phu. Tháng 4 năm 42, quân Hán tấn công Hợp Phố. Quân ta ở Hợp Phố đã anh dũng chống trả rồi rút lui.
Mã Viện chiếm được Hợp Phô, liền chia quân thanh hai đạo thuỷ, bộ tiên vào Giao Chỉ. Đạo quân bộ men theo bờ biển, đẵn câv mỏ' đường mà đi, chúng lẻn qua Quy Môn Quan (Tiên Yên - Quảng Ninh), xuống vùng Luc Đầu. Đạo quân thuỷ từ Hợp Phố vượt biển vào sông Bạch Đằng, rồi ngược lên vùng Lục Đầu. Tại đây, hai cánh quân thuỷ, bộ hợp lại ở Lãng Bạc.
Hai Bà Trưng kéo quân đến vùng Lãng Bạc để nghênh chiến. Cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt.
Quân ta lùi về giữ cổ Loa và Mê Linh. Mã Viện truy đuổi ráo riết, quân ta phải rút về Cấm Khê (thuộc vùng Ba Vì - Hà Nội). Tại đây, quân ta ra sức cản địch, giữ từng xóm làng, tấc đất. Cuối cùng, tháng 3 năm 43 (ngày 6 tháng Hai âm lịch), Hai Bà Trưng đã hi sinh oanh liệt trên đất Cẩm Khê.
Sau khi Hai Bà Trưng hi sinh, cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục đến tháng 11 năm 43. Mùa thu năm 44, Mã Viện thu quân trở về Trung Quốc. Quân đi mười phần, khi về chỉ còn bốn, năm phần.
Câu 5:
Mặc dù bị hạn chế, nhưng nghề rèn sắt ở Giao Châu vẫn phát triển.
Trong các di chỉ, mộ cổ thuộc thế kỉ I - VI, chúng ta đã tìm được nhiều đồ sắt. Về công cụ, có rìu, mai, cuốc, dao... ; về vũ khí, có kiếm, giáo, kích, lao...; về dụng cụ, có nồi gang, chân đèn và rất nhiều đinh sắt... Đến thế kỉ III, nhân dân ven biển đã dùng lưới sắt để khai thác san hô, ở miền Nam, người dân còn biết bịt cựa gà chọi bằng sắt.
Từ thế kỉ I, ở Giao Châu, việc cày, bừa do trâu, bò kéo đã phổ biến.
Theo Giao Châu kí, ở huyện Phong Khê (miền Vĩnh Phúc, Phú Thọ và Đông Anh - Hà Nội) có đê phòng lụt. sử cũ cũng nói Giao Châu có nhiều kênh, ngòi. Người ta đã biết trồng hai vụ lúa trong một năm : vụ chiêm và vụ mùa, lúa rất tốt.
Nông thôn Giao Châu có đủ loại cây trồng và chăn nuôi rất phong phú. Sách Nam phương thảo mộc trạng nói đến một kĩ thuật trồng cam rất đặc biệt của người châu Giao : để chống sâu bọ châm đục thân cây cam, người ta nuôi loại kiến vàng, cho làm tổ ngay trên cành cam... ; đó là kĩ thuật “dùng côn trùng diệt côn trùng”.
Bên cạnh nghề rèn sắt, nghề gốm cổ truyền cũng rất phát triển. Người ta đã biết tráng men và vẽ trang trí trên đồ gốm rồi mới đem nung, sản phẩm đồ gốm ngày càng phong phú về chủng loại, như nồi, vò, bình, bát, đĩa, ấm chén, gạch, ngói..., đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và xây dựng nhà cửa.
Cùng với các loại vải bông, vải gai, vải tơ..., người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành vải. vải tơ chuối là đặc sản của miền đất Âu Lạc cũ, các nhà sử học gọi là “vải Giao Chỉ".
Các sản phẩm nông nghiệp và hàng thủ công không bị sung làm đồ cống nạp mà được đem trao đổi ở các chợ làng, ở những nơi tập trung đông dân cư như Luy Láu, Long Biên..., có cả người Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ... đến trao đổi buôn bán. Chính quyền đô hộ giữ độc quyền ngoại thương.
Câu 7
Những nét mới về văn hoá nước ta trong các thế kỉ I - VI:
- Xuất hiện các trường học dạy chữ Hán.
- Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo được truyền bá.
- Phong tục, tập quán của người Hán được du nhập.
Câu 1: “Bồ chính” là người đứng đầu bộ phận nào trong tổ chức nhà nước Văn Lang?
A. Trung ương B. Bộ C. Chiềng, chạ D. Bộ lạc lớn
Câu 2: Thời Văn Lang vào ngày tết có tục làm
A. Thờ các vị thần B. Bánh chưng, bánh dày.
C. Nhuộm răng ăn trầu D. Xăm mình.
Câu 3: Sự chuyển biến trong xã hội nguyên thủy nước ta là
A. Mâu thuẫn trong xã hội lên cao.
B. Chế độ mẫu hệ thay thế bằng chế độ phụ hệ.
C. Con người có nhiều kinh nghiệm sản xuất.
D. Công cụ sản xuất gia tăng.
Câu 4: Nhà ở của cư dân Văn Lang chủ yếu là
A. Mái cong hình thuyền hoặc mái tròn hình mui thuyền
B. Hang động, mái đá
C. Nhà bằng đất nung
D. Trên cành cây lớn
Câu 5: Kim loại đầu tiên ra đời là:
A. Đá B. Đồng C. Sắt D. Vàng
Câu 6: Lý Bí phất cờ khởi nghĩa năm
A. 541 B. 544 C. 542 D. 543
Câu 1: “Bồ chính” là người đứng đầu bộ phận nào trong tổ chức nhà nước Văn Lang?
C. Chiềng, chạ
Câu 2: Thời Văn Lang vào ngày tết có tục làm
B. Bánh chưng, bánh dày.
Câu 3: Sự chuyển biến trong xã hội nguyên thủy nước ta là
B. Chế độ mẫu hệ thay thế bằng chế độ phụ hệ.
Câu 4: Nhà ở của cư dân Văn Lang chủ yếu là
A. Mái cong hình thuyền hoặc mái tròn hình mui thuyền
Câu 5: Kim loại đầu tiên ra đời là:
B. Đồng
Câu 6: Lý Bí phất cờ khởi nghĩa năm
A. 541
- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
+ Thể hiện tinh thần yêu nước, đoàn kết, quyết tâm đánh giặc của nhân dân ta
+ Khôi phục được nền độc lập của dân tộc
+ Khẳng định ý thức độc lập của dân tộc ta
+ Khẳng định vai trò của người phụ nữ Việt Nam
- Cuộc khởi nghĩa Lí Bí
+ Chứng tỏ tinh thần yêu nước, kiên cường của nhân dân ta
+ Báo hiệu dân tộc ta sớm muộn cũng dành được nền độc lập
- Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán đưa người Hán sang thay người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện.
⟹ Nhà Hán đã bắt đầu tăng cường sự cai trị đến tận địa phương.
- Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán đưa người Hán sang thay người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện.
⟹ Nhà Hán đã bắt đầu tăng cường sự cai trị đến tận địa phương.
nếu đúng tick cho mik nhé