Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
@ Chứa đựng nhiều nội dung phong phú làm rạng rỡ thêm nền văn hóa Đại Việt . Một số tác phẩm tiêu biểu của thời Trần như : Nam quốc sơn hà , Tụng giá hoàn kinh sư , Hịch tướng sĩ ,....
@ Bộ máy nhà nước thời Đinh - Tiền Lê quy củ rõ ràng , chặt chẽ hơn bộ máy nhà nước nhà Ngo
+ Lên ngôi Hoàng đế, đặt tên nước là Đại Cồ Việt, đóng đô tại Hoa Lư (Ninh Bình) => Khẳng định độc lập, chủ quyền của đất nước, thể hiện nước ta ngang hàng với Trung Quốc, không phải là một nước phụ thuộc.
+ Năm 970, vua Đinh đặt niên hiệu là Thái Bình, sai sứ sang giao hảo với nhà Tống.=> Giữ mối quan hệ giao hảo để tránh đụng độ với một nước mạnh trong khi tình hình đất nước vừa mới ổn định.
+ Phong vương cho các con, cử các tướng lĩnh thân cận nắm giữ các chức vụ chủ chốt. => Tránh tình trạng cát cứ, loạn lạc xảy ra.
+ Xây dựng cung điện, đúc tiền để tiêu dùng trong nước. Đưa ra những hình phạt khắc nghiệt (ném vào vạc dầu, vứt vào chuồng hổ,…) để xử phạt những kẻ phạm tội. => Xây dựng kinh tế, ổn định cuộc sống nhân dân, ổn định đất nước nhanh chóng để xây dựng tiềm lực quốc gia.
=> Như vậy, những việc làm trên của Đinh Bộ Lĩnh nhìn chung đều mang ý nghĩa củng cố nền độc lập tự chủ và tăng cường tiềm lực của đất nước.
Đặt tên nước là Đại Cồ Việt (nước Việt lớn) đóng đô tại Hoa Lư
Mùa xuân 970, vua Đinh đặt niên hiệu là Thái Bình
Phong vương cho các con, các tướng Lĩnh nắm các chức vụ chủ chốt
STT | Thời gian | Sự kiện chính |
1 | Năm 1416 | Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người) |
2 | Năm 1418 | Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương. |
3 | Năm 1421 | Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh |
4 | Năm 1423 | Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh |
5 | Năm 1424 | Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an |
6 | Năm 1425 | Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa |
7 | T9 - 1426 | Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc |
8 | T11 - 1426 | Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động |
9 | T10 - 1427 | Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc |
10 | T12 - 1427 | Hội thề Đông Quan diễn ra, quân Minh rút quân về nước. |
Thời gian |
Sự kiện |
Năm 1416 |
Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người) |
Năm 1418 |
Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương. |
Năm 1421 |
Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh |
Năm 1423 |
Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh |
Năm 1424 |
Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an |
Năm 1425 |
Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa |
Tháng 9.1426 |
Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc |
Tháng 11.1426 |
Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động |
10.1427 |
Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc |
12.1427 |
Hội thề Đông Quan diễn ra, quan Minh rút quân về nước. |
Câu 1: a) Diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa qua lược đồ :
- Mùa xuân năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa, hào kiệt khắp nơi kéo về tụ nghĩa... Chưa đầy 3 tháng sau, nghĩa quân đã đánh chiếm được hầu hết các quận huyện. Tiêu Tư phải bỏ thành Long Biên chạy về Trung Quốc.
- Cuộc tấn công đàn áp của nhà Lương :
+ Lần thứ nhất : Tháng 4 năm 542, Lý Bí chủ động kéo quân lên phía Bắc và đánh bại quân Lương, giải phóng thêm Hoàng Châu.
+ Lần thứ hai: Đầu năm 543, Lý Bí chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố, quân giặc bị đánh tan.
b)
So sánh với thời Lý và Trần: Bộ máy chính quyền thời Lê Sơ hoàn chỉnh hơn, chặt chẽ hơn giúp quản lý tốt hơn. Nhà nước Lê Sơ là là nhà nước quân chủ quan liêu chuyên chế còn nhà nước Lý - Trần là nhà nước quân chủ quý tộc. Câu 3:* Luật pháp và quân đội:
-Tổ chức theo chế độ '' Ngụ Binh Ư Nông''.Gồm có hai bộ phận chính:Quân ở triều đình và quân ở các địa phương, bao gồm bộ binh, thủ binh, tượng binh và kỵ binh.
-Hằng năm quân lính được luyện tập võ nghệ, Vùng biên giới được bố trí quân đội canh phòng và bảo vệ, không để xâm lấn
+Quan tâm đến quân đội
+Được đưa vào bộ luật của thời Lê Sơ
*Kinh tế:
-Nông nghiệp: Nhà Lê cho điều động binh lính về quê làm ruộng, nhân dân phiêu tansveef quê sản xuất, đặt 1 số chức quan chăm lo cho việc sản xuất nông nghiệp như: Hà Đê Sứ ; Khuyến Nông Sứ và Đồn Điền Sứ.Thi hành chính sách :Quân Diền, cấm giết trâu, bò, cấm điều động dân phu trong mùa cấy, gặt
-Thủ công nghiệp: Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nha rời như: Hợp Lễ, Chu Đậu, Bát Tràng,... Các công xưởng do nhà nước quản lý được gọi là Cục Bánh Tác, phụ trách sản xuất đồ dùng cho Vua, vũ khí, đóng thuyền, đúc tiền...
-Thương nghiệp: Nhà nước khuyến khích họp chợ và lập chợ mới. Buôn bán với nước ngoài phát triển các sản hẩm như:sứ, cải, lâm sản quý...thường được các thương nhân nước ngoài ưa chuộng
*Văn hóa:
-Văn học chữ Hán tiếp tục chiếm ưu thế, văn học chữ Nôm giữ vị trí quan trọng. Văn thơ thời Lê sơ có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc.
- Sử học có tác phẩm Đại Việt sử kí toàn thư, Đại Việt sử kí, Lam Sơn thực lục...
- Địa lí có tác phẩm Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ.
- Y học có Bản thảo thực vật toát yếu.
- Toán học có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp.
- Nghệ thuật sân khấu ca múa nhạc, chèo, tuồng... đều phát triển.
- Điêu khắc có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện.
Một số danh nhân văn hoá xuất sắc của dân tộc như Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông
mink chỉ bt câu 3 và câu 5 thui:
câu 3:nguyên nhân thắng lợi :
-toàn dân tích cực, chủ động tham gia kháng chiến
-sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến
-sự hi sinh quyết chiến, quyết thắng của toàn dân mà nòng cốt là quân đội
-có đường lối chiến thuật, chiến lược đúng đắn
Ý nghĩa lịch sử:
-đánh bại toàn bộ ý chí xâm lược đại việt của đế chế nguyên, bảo về toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền của quốc gia, dân tộc
-thể hiện sức mạnh dân tộc, đánh bại mọi kẻ thù xâm lược
-góp phần xây dựng truyền thống học thuyết quân sự, để lại nhìu bài hok cho đời sau
câu 5:cách đánh giặc độc đáo:
-chủ động tiến công trước để tự vệ, chặn thế mạnh của giặc
-sự kết hợp đúng đắn giữa tiến công và phòng ngự tích cực
- đọc bài thơ nam quốc sơn hà để dánh vào tâm lí của giặc
-lập phòng tuyến sông như nguyệt
- đánh phủ đầu toàn bộ quân xâm lược khi chúng chưa kịp tấn công, đánh trả quyết liệt khi chúng phản công
-chủ động kết thúc chiến tranh bằng cách giảng hoà để giữ quan hệ hoà hiếu giữa 2 nước
Mk kiểm tra rk nè, đề đây:
1. Hãy nêu thứ tự các triều đại PK Trung Quốc và Triều đại nào được coi là phát triển thịnh đạt nhất?
2. So sánh chế độ PK tập quyền và phân quyền?
3. Hãy nêu những nét chính về các quốc gia Pk Đông Nam Á
4. Em cần có thái độ gì về những công trình kiến trúc mà các triều đại trước đã để lại?
Hết rk, đề ngắn gọn và dể cực kì
Tick cho mk nha!!!
2.Năm 1005, Lê Hoàn mất, Lê Long Đĩnh lên ngôi vua. Cuối năm 1009, Lê Long Đĩnh qua đời. Triều thần chán ghét nhà Tiền Lê, vì vậy các tăng sư và đại thần, đứng đầu là sư Vạn Hạnh, Đào Cam Mộc, tôn Lý Công uẩn lên ngôi vua. Nhà Lý thành lập.
3.
Năm 1075, Lý Thường Kiệt cho quân đánh vào các thế mạnh của giặc, dồn chúng vào tình thế hoang man, lo sợ. Đầu năm 1076, quân tống cho quân đánh vào nước ta theo hai đường thủy bộ: Quân bộ theo đường Lạng Sơn, quân thủy theo đường sông Bạch Đằng. Quân ta đợi giặc đến, tranh thủ xây dựng phòng tuyến sông Như Nguyện để chặn địch tại đây. Còn quân thủy thì bị chặn lại và phải đánh một trận quyết liệt với quân ta, làm cho ko thể kết hợp với quân bộ. Đợi quá lâu, quân bộ liều đánh nhưng chỉ tổ làm quân chết mòn, lương thực hao kiệt nên Quách Quỳ ra lệnh: Ai bàn đánh sẽ bị chém đầu. Quân sĩ mệt mỏi, chết mòn đi. Ngay lúc đó, Lý Thường Kiệt mở 1 cuộc tấn công lớn, quan Tóng đại bại.
_ Lý Thường Kiệt cho người giao hòa với nhà Tống, đó là một biện pháp mền dẻo nhưng giúp Đại Việt giữ mối quan hệ tốt với nhà Tống, tránh bị hiểu nhầm
_Đây có thể nói là trận đánh oanh liệt của lịch sử nước ta, nêu lên ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.
Đinh Bộ Lĩnh liên kết vs sứ quân Trần Lãm, sau đó chiêu dụ sứ quân Phạm Bạch Hổ và lần lượt tiến đánh các sứ quân khác như:
- Từ sau 951: Hoa Lư, Bố Hải Khẩu
-Từ 965: Đằng Châu, Bình Kiều, Cổ Lao, Đường Lâm
- Từ 966-967: Đỗ Động Giang, Tây Phù Liệt, Phong Châu
- Từ 967-968:Hồi Hồ, Tam Đái, Tiên Du, Siêu Loại, Tế Giang
Đây là lịch sử 7 mà bạn, với lại mình cũng muốn trả lời lắm mà quyển lịch sử 6 bỏ đâu rồi đó xin lỗi nha @Vũ Đức Hưng