Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Viễn thị ở người già
Người già, do thời gian sử dụng lâu, lao động của đôi mắt căng thẳng nên giác mạc bị biến dạng khiến điểm hội không đặt đúng võng mạc; do không giữ đúng khoảng cách nhìn, thường xuyên nhìn xa khiến thể thủy tinh luôn xẹp xuống( dãn) , lâu dần mất tính đàn hôi, mất dần khả năng phồng; do người già thể thủy tinh đã bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng được => dễ bị viễn thị
Có phải người trẻ thường bị cận thị
Đối với thế hệ trẻ e hiện nay thì đúng là như vậy đó bn . Bây giờ là thời đại của máy tính , điện thoại , ti vi ,.... đây chính là những thứ thu hút trẻ em nhất ,mà những thứ này nếu xem lâu và gần thì sẽ có hại cho mắt . Đây cũng chính là nguyên nhân chính khiến mắt trẻ bị cận thị .
người trẻ thường bị cận thị và người già thường bị viễn thị là đúng
-Người già
+Người già, do thời gian sử dụng lâu, lao động của đôi mắt căng thẳng nên giác mạc bị biến dạng khiến điểm hội không đặt đúng võng mạc;
+ do không giữ đúng khoảng cách nhìn, thường xuyên nhìn xa khiến thể thủy tinh luôn xẹp xuống( dãn) , lâu dần mất tính đàn hôi, mất dần khả năng phồng;( do người già thể thủy tinh đã bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng được.)
-Trẻ em
+ bởi dù khi học tập hay giải trí, mắt đều phải nhìn gần, không gian sống lại chật hẹp.
+ Trẻ thường xuyên ngồi gần tivi hay cúi gằm khi đọc sách
+ Thường xuyên dụi mắt
+ giữ gìn vệ sinh mắt kém
chúc bạn học tốt
-Động mạch gồm 3 lớp:
+Lớp cơ trơn dày.
+Lòng mạch hẹp.
+Không có van.
=>Chức năng: Vận chuyển máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc và áp lực lớn.
-Tĩnh mạch gồm 3 lớp:
+Lớp cơ trơn mỏng.
+Lòng mạch rộng.
+Có van.
=>Chức năng: Vận chuyển máu từ các cơ quan về tim với vận tốc và áp lực nhỏ.
-Mao mạch gồm 1 lớp biểu bì, lòng mạch hẹp nhất=>Chức năng: Lan tỏa đến cơ quan để trao đổi chất.
- thông qua môi trường trong của cơ thể.
- Môi trường trong thường xuyên liên hệ với môi trường ngoài thông qua các hệ cơ quan như da, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ bài tiếp.
-Thông qua môi trường trong của cơ thể.
- Môi trường trong thường xuyên liên hệ với môi trường ngoài thông qua các hệ cơ quan như da, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ bài tiếp.
2 Tìm hiểu nguyên nhân gây ra các tật của mắt
Có nhiều nguyên nhân gây phát triển tật mắt, trong đó có các nguyên nhân chính sau:
- Về điều tiết của mắt : Do chúng ta có thói quen nhìn quá gần hay quá xa so với tầm nhìn chuẩn của mắt, bắt mắt phải làm việc nhiều trong thời gian dài ở độ sáng không thích hợp, hoặc sáng quá hoặc tối quá làm mỏi cơ mắt, (thí dụ vật nhìn cách xa mắt 20cm) so với khả năng bình thường của mắt (thí dụ vật nhìn cách xa mắt 30cm) làm cho mắt phải điều chỉnh tăng đi - ốp, hoặc do di truyền.
- Theo lý thuyết đông y, mắt là bộ phận bên ngoài nhưng lại có quan hệ mật thiết với các tạng phủ bên trong đặc biệt là tạng can vì can tàng huyết và can khai khiếu ra mắt, tức là mắt khỏe hay yếu đều do chức năng hoạt động của gan. Khi can huyết suy không cung cấp đủ máu lên nuôi dưỡng mắt làm mắt suy yếu (Can huyết hư gây quáng gà, giảm thị lực (cận thị), khô mắt. Can nhiệt gây chứng ngứa mắt, dị ứng ở mắt, mắt đỏ sưng đau). Ngoài ra, Thận thuộc thủy là mẹ của can thuộc mộc không cung cấp năng lượng nuôi con là gan, do đó theo đông y nguyen nhân chủ yếu gây ra tật khúc xạ là do chức năng gan thận suy.
- Nguyên nhân do ăn uống : Chế độ ăn uống không hợp lý, thiếu các dưỡng chất cần thiết cho mắt như Vitamin A, Vitamin B2, thiếu các loại rau xanh, thừa các chất đường, mỡ.
3 Đề xuất các biện pháp phòng chống các tật cận thị và viễn thị .Cách khắc phục các tật của mắt
Các biện pháp phòng chống các
- Tật cận thị là:
+ Phẫu thuật giác mạc.
+ Đeo thấu kính phân kỳ thích hợp sao cho nhìn rõ vật ở vô cực mà không phải điều tiết.
- Tật viễn thị là:
+ Phẫu thuật giác mạc.
+ Đeo thấu kính hội tụ thích hợp sao cho nhìn rõ vật ở gần như mắt không.
Cách khắc phục các tật của mắt :
Thị lực của mắt có thể phục hồi nếu được phát hiện sớm và chăm sóc mắt đúng cách.
- Cho trẻ đi khám mắt ở địa chỉ uy tín, đo thị lực và đeo kính hợp lý giúp trẻ có được thị lực tốt, trẻ có thể hòa nhập vào các hoạt động mà trẻ yêu thích và giúp hạn chế được tốc độ tăng số của mắt.
- Hướng dẫn trẻ học tập và vui chơi ở khoảng cách thích hợp, ngồi học đúng tư thế, đủ ánh sáng.
- Chế độ ăn uống hợp lý và bảo vệ lá gan luôn khỏe mạnh:
Thực đơn hàng ngày nên có nhiều các loại rau xanh thẫm, cà rốt, bí đỏ, cà chua cung cấp các vitamin dưỡng mắt như Vitamin A, vitamin E, vitamin B. Nên hạn chế các đồ ăn sẵn có nhiều đường, nhiều dầu mỡ, hạn chế bia rượu, thuốc lá là những yếu tố gây hại cho gan, thận và gián tiếp tán phá đôi mắt.
Luyện cơ xương giúp cho cơ xương chắc khỏe, dẻo dai.
- Khớp động có cử động linh hoạt hơn khớp bán động vì cấu tạo của khớp động có diện khớp ở 2 đầu xương tròn và lớn, có sụn trơn bóng và giữa có bao chứa dịch khớp.
- Diện khớp của khớp bán động phẳng và hẹp.
-Nêu đặc điểm của khớp bất động: Có đường nối giữa 2 xương là hình răng cưa khít với nhau nên khớp bất động không cử động được.
Vì cấu tạo của khớp bán động có thêm 1 đĩa sụn hạn chế cử động của khớp.
khi máu bị mất nước ( 90% -80%-70% ) thì máu sẽ tắc lại và vận chuyển khó khăn hơn
Khi cơ thể bị mất nước máu sẽ không lưu thông dễ dàng vì khi mất nước máu bị đặc lại khiến cho máu lưu thông khó khăn hơn
B Hoạt động hình thành kiến thức
8 Cơ quan phân tích thính giác
Cấu tạo của tai
1 -> vành tai
2 -> ống tai
3-> xương tai giữa
4 -> ốc tai
5 -> dây thần kinh
Cấu tạo của ốc tai
1 -> nội dịch
2-> màng mái
3 -> ngoại dịch
4 -> dây thần kinh
5 -> màng cơ sở
6 -> tế bào thần kinh thính giác.
9 Chức năng của các tổ chức thần kinh
Tên tổ chức | Vị trí | Chức năng |
Nơron | Não và tủy sống | Dẫn truyền xung thần kinh và cảm ứng |
Tủy sống | Bên trong xương sống ( ống xương) | Phản xạ, dẫn truyền, dinh dưỡng |
Dây thần kinh tủy | Khe giữa hai đốt sống | Phản xạ và dẫn truyền của tủy sống |
Đại não | Phía trên não trung gian | Là trung khu của các phản xạ có điều kiện và ý thức |
Trụ não | Tiếp liền với tủy sống | Chất xám: điều khiển các cơ quan nội quan . Chất trắng : nhiệm vụ dẫn truyền. |
Tiểu não | Phía sau trụ não dưới bán cầu não | Điều hóa, phối hợp các cử động phức tạp , giữ thăng bằng cơ thể. |
Não trung gian | Giữa đại não và trụ não | Trung ương điều khiển các quá trình trao đổi chất, điều hòa nhiệt độ. |
10 Tìm hiểu chức năng của vỏ não
Câu này thì cậu tham khảo bài của anh Nguyễn Trần Thành Đạt ở địa chỉ ( https://hoc24.vn/hoi-dap/question/206907.html )
11 Tìm hiểu vai trò của hệ thần kinh
Hệ thần kinh bao gồm bộ phận trung ương là não bộ và tủy sống , bộ phận ngoại biên là các dây thần kinh và hạch thần kinh . Dựa vào chức năng của hệ thần kinh được chia thành hệ thần kinh sinh dưỡng và hệ thần kinh vận động . Cơ quan phân tích bao gồm ba thành phần là : các tế bào thụ cảm ( nằm trong các cơ quan thụ cảm tương ứng) , dây thần kinh cảm giác và vùng vận động tương ứng.
Câu 1: Iốt là vi chất quan trọng để tuyến giáp tổng hợp các hoocmon điều chỉnh quá trình phát triển của hệ thần kinh trung ương, phát triển hệ sinh dục và các bộ phận trong cơ thể như tim mạch, tiêu hóa, da – lông – tóc –móng, duy trì năng lượng cho cơ thể hoạt động...,là thành phần của hoocmon tuyến giáp
Iốt là vi chất cần thiết đối với sự phát triển trí tuệ và thể chất, nhất là trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai. Thiếu iốt sẽ dẫn đến thiếu hoocmon tuyến giáp và gây ra nhiều rối loạn khác nhau như bướu cổ, sảy thai, thai chết lưu, khuyết tật bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ, cơ thể chậm phát triển, mệt mỏi, giảm khả năng lao động...
Câu 2: Vitamin A có vai trò quan trọng trong quá nhìn thấy của mắt,làm mắt tốt nhìn rõ.Vì vậy,khi thiếu vitamin A biểu hiện rõ nhất là giảm khả năng nhìn của mắt,nhất là vào ban đêm (đó chính là bệnh quáng gà).