Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Khi khóa K mở thì ta có sơ đồ mạch điện: R1 nt R2
Ta có: IA= I = I1 = I2 = 2A
Hiệu điện thế ở 2 đầu AB là: UAB = U1 + U2 = R1.I1 + R2.I2
= 25.2 + 30.2 = 110 (V)
b) Khi khóa K đóng thì ta có sơ đồ mạch điện: (R1 nt R2) // R3
Điện trở của R1 và R2 là: R12 = R1 + R2 = 25+30 = 55 (Ω)
Điện trở tương đương của mạch điện là:
R = \(\frac{R_{12}.R_3}{R_{12}+R_3}\) = \(\frac{55R_3}{55+R_3}\)
Cường độ dòng điện chạy qua mạch điện chính là:
I = \(\frac{U}{R}=\frac{110}{\frac{55R_3}{55+R_3}}=\frac{110\left(55+R_3\right)}{55R_3}=\frac{6050+110R_3}{55R_3}=2,2\left(A\right)\) (1)
(1) => 6050 + 110R3 = 121R3 = > 6050 = 11R3
=> R3 = 550 (Ω)
Cách 1:
a) Áp dụng định luật Ôm, ta tính được điện trở tương đương của đoạn mạch:
Rtđ = UAB /I = 6/0,5 = 12Ω
b) Vì đoạn mạch gồm hai điện trở ghép nối tiếp nên ta có:
Rtđ = R1 + R2 → R2 = Rtđ – R1 = 12 – 5 = 7Ω
Cách 2: Áp dụng cho câu b.
Trong đoạn mạch nối tiếp, cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm.
I = I1 = I2 = 0,5 A
→ hiệu điện thế giữa hai đầu R1 là: U1 = I1.R1 = 0,5.5 = 2,5V
Mà UAB = U1 + U2 = 6V → U2 = 6 – 2,5 = 3,5V
→ R2 = U2 /I2 = 3,5 / 0,5 = 7Ω.
Ko bt bạn có nhầm hình ko nhỉ?