K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

30 tháng 4 2023

STT

Bài học

Kiến thức được củng cố

Kiến thức mới

1

Bài 6: Bài học cuộc sống

 

- Thành ngữ

- Nói quá

2

Bài 7: Thế giới viễn tưởng

Dấu ngoặc kép

- Mạch lạc và liên kết của văn bản

- Dấu chấm lửng

3

Bài 8: Trải nghiệm để trưởng thành

 

- Phương tiện liên kết

- Thuật ngữ

4

Bài 9: Hòa điệu với tự nhiên

 

- Cước chú

- Tài liệu tham khảo

C
17 tháng 9 2019

1. Thời kì hình thành xã hội phong kiến phương Đông: Hình thành tương đối sớm, từ TCN (như Trung Quốc) hoặc Đầu Công Nguyên (như các nước Đông Nam Á)

Thời kì hình thành xã hội phong kiến Châu Âu ( Phương Tây): Hình thành muộn hơn, khoảng thế kỉ V đã được xác lập, hoàn thiện hơn thế kỉ X

2. Thời kì phát triển xã hội phong kiến phương Đông: Chậm chạp, ở Trung Quốc - tới thời Đường (khoảng thế kỉ VII - VIII), còn ở một số nước Đông Nam Á - từ sau thế kỉ X, các quốc gia phong kiến mới bắt đầu vào giai đoạn phát triển

Thời kì phát triển xã hội phong kiến Châu Âu (Phương Tây): Thế kỉ XI - XIV là thời kì phát triển toàn thịnh

3.Thời kì khủng hoảng và suy vong xã hội phong kiến phương Đông: Kéo dài từ thế kỉ XVI cho tới giữa thế kỉ XIX, khi các nước này bị rơi vào tình trạng lệ thuộc hoặc là thuộc địa của các nước tư bản phương Tây

Thời kì khủng hoảng và suy vong xã hội phong kiến Châu Âu ( Phương Tây): Thế kỉ XV - XVI là giai đoạn suy vong của chế độ phong kiến châu Âu. Chủ nghĩa tư bản đã dần được hình thành ngay trong lòng xã hội phong kiến đang suy tàn

Còn lại chịuuu !!!







 

Âm Hán ViệtNamquốcsơnhàNamđếcư      Nghĩa       b) Những chữ nào có thể ghép vs nhau tạo thành từ có nghĩa ? Ghi lại các từ ghép đc tạo ra :.............................................................................c) Xác định nghĩa của các yếu tố Hán Việt trong các câu sau :Câu chứa yếu tố Hán ViệtNghĩa của yếu tố Hán ViệtVua của một nước đc gọi...
Đọc tiếp
Âm Hán ViệtNamquốcsơnNamđế
      Nghĩa       

b) Những chữ nào có thể ghép vs nhau tạo thành từ có nghĩa ? Ghi lại các từ ghép đc tạo ra :

.............................................................................

c) Xác định nghĩa của các yếu tố Hán Việt trong các câu sau :

Câu chứa yếu tố Hán ViệtNghĩa của yếu tố Hán Việt
Vua của một nước đc gọi là \(thiên_{\left(1\right)}\) tử\(thiên_{\left(1\right)}\)
Các bậc nho gia xưa đã từng đọc \(thiên_{\left(2\right)}\) kinh vạn quyển\(thiên_{\left(2\right)}\)
Trong trận đấu này , trọng tài đã \(thiên_{_{ }\left(3\right)}\) vị đội chủ nhà\(Thiên_{\left(3\right)}\)

d) Em hãy tìm một số ví dụ để chứng minh : có những yếu tố Hán Việt có thể dùng độc lập , có những yếu tố Hán Việt ko thể dùng độc lập.

Các p giúp mk vs mk đag cần gấp khocroikhocroikhocroi

8
22 tháng 9 2016

a) Nam : phương Nam 

     quốc : nước

      sơn : núi

       hà : sông

        Nam : nước Nam

        đế : vua

         cư : ở

b) từ ghép : sơn hà , Nam đế , Nam quốc , đế cư 

c) Thiên (1)  Trời

      Thiên (2) Nghìn

       Thiên (3) Nghiêng về

d)  _ Tiếng để cấu tạo từ Hán việt là yếu tố Hán việt

     _ Phần lớn các yếu tố Hán việt ko dùng đc độc lập mà chỉ dùng để tạo từ ghép

      _ Một số yếu tố Hán việt : hoa , quả , bút , bảng , tập , học , ... có lúc đc dùng tạo từ ghép . Có lúc đc dùng độc lập như một từ

      _  Có nhiều yếu tố Hán việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau .

22 tháng 9 2016

a)nam:phương nam

quốc:nước

sơn:núi

hà:sông

Nam:nước Nam

đế:vua

cư:ở

 

21 tháng 9 2016

Lấp ló        Nhức nhối                Nho nhỏ

Thâm thấp       Xinh xinh            Chênh chếch

p/s cái từ mk gạch chân chưa chắc đã đúng nha pn

21 tháng 9 2016

-lấp ló

-thâm thấp

-nhức nhối

-xinh xắn

-chênh chếc

-nho nhỏ

-thích hợp

-vội vã

Mật độ dân số là thước đo dân số trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích. Nó thường được áp dụng cho sinh vật sống nói chung và con người nói riêng. Đây là một thuật ngữ địa lý quan trọng. Trong bài này chúng ta chỉ đề cập đến mật độ dân số con người. 

Cách tính MĐDS của 1 nước là : MĐDS = Số dân : Diện tích đất

Học tốt nha~

21 tháng 8 2019

Đối với con người, mật độ dân số là số người trên đơn vị diện tích (có thể gồm hay không gồm các vùng canh tác hay các vùng có tiềm năng sản xuất). Thông thường nó có thể được tính cho một vùng, thành phố, quốc gia, một đơn vị lãnh thổ, hay toàn bộ thế giới.

Ví dụ, dân số thế giới có 6.5 tỷ người và diện tích Trái Đất là 510 triệu km² (200 triệu dặm vuông). Vì thế mật độ dân số trên toàn thế giới bằng 6500 triệu / 510 triệu = 13 trên km² (33 trên mi²), hay 43 trên km² (112 trên mi²) nếu coi như con người sống trên lục địa, với diện tích 150 triệu km² trên Trái Đất. Mật độ này tăng khi dân số thế giới tăng, và một số người cho rằng Trái Đất chỉ có thể chịu được tới một mật độ tới hạn nào đó.

Nhiều trong số những vùng đất có mật độ dân số cao nhất thế giới là những thành bang, tiểu quốc hay lãnh thổ phụ thuộcrất nhỏ. Các lãnh thổ đó đều có diện tích nhỏ với mức độ đô thị hóa ở mức rất cao, và một dân số thành thị chuyên biệt hoá trong một lĩnh vực kinh tế, tiêu thụ các nguồn tài nguyên nông nghiệp từ bên ngoài, phản ánh sự khác biệt giữa mật độ dân số cao và nạn nhân mãn.

Các thành phố có mật độ dân số rất cao thường được coi cũng có tình trạng nhân mãn, dù nghĩa rộng của thuật ngữ này tuỳ trường hợp dựa trên các yếu tố như chất lượng nhà ở và hạ tầng hay khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên. Đa số các thành phố có mật độ dân số lớn nhất nằm ở phía nam và đông Á, dù Cairo và Lagos ở Châu Phi cũng thuộc số này.

Tuy nhiên, dân số thành thị phụ thuộc nhiều vào định nghĩa sử dụng tại vùng đô thị: các mật độ sẽ cao hơn khi tính riêng trung tâm đô thị như cách thường tính toán hiện nay so với khi cộng cả dân số các vùng ngoại ô, theo khái niệm cộng dồn hay vùng thành thị, thỉnh thoảng định nghĩa vùng thành thị bao gồm cả các thành phố bên cạnh.

28 tháng 4 2023

Phương diện so sánh

Truyện ngụ ngôn

Tục ngữ

Loại sáng tác

Sáng tác dân gian

Sáng tác dân gian

Nội dung

Dùng cách ẩn dụ hoặc nhân hóa loài vật, con vật hay kể cả con người để thuyết minh cho một chủ đề luân lý, triết lý một quan niệm nhân sinh hay một nhận xét về thực tế xã hội hay những thói hư tật xấu của con người.

Là những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.

Dung lượng văn bản

văn vần hoặc văn xuôi, dung lượng của truyện thường không dài.

ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh

1 tháng 12 2023

STT

Văn bản

Đề tài

Ấn tượng chung về văn bản

1

Bầy chim chìa vôi

Đề tài trẻ em

Văn bản đã để lại ấn tượng về tình cảm của hai anh em với bầy chim chìa vôi khi mưa to trút xuống.

2

Đi lấy mật

Đề tài gia đình, trẻ em

Con người và đất rừng phương Nam đều tuyệt đẹp. Thiên nhiên đất rừng thì hùng vĩ còn con người thì luôn hăng say với công việc, họ có kinh nghiệm trong chính công việc gắn liền với khu rừng. 

3

Ngàn sao làm việc

Đề tài thiếu nhi, lao động

Ngàn sao cùng làm việc, cùng chung sức đã làm nên vẻ đẹp huyền diệu của trời đêm. Lao động và biết đoàn kết, yêu thương đã làm cho vạn vật trở nên đẹp đẽ, đáng yêu.

18 tháng 11 2016

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây >< Ăn cháo đá bát

Đói cho sạch ,rách cho thơm >< Chết trong còn hơn sống đục

Người sống hơn đống vàng >< Của trọng hơn người

Uống nước nhớ nguồn >< Được chim bẻ ná, đước cá quên nơm.

 

18 tháng 11 2016

@Violet

@Mai Phương aNH

@Linh Phương

Giúp em ạ!

10 tháng 9 2023

Tham khảo

 

Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt

Chuyện cơm hến

Thể loại

tùy bút

Tản văn

Những

hình ảnh nổi bật

* Hình ảnh về xuân Hà Nội đầu tháng

Giêng: Có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có

tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng

trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa

xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như

thơ mộng,…

* Sau rằm tháng Giêng: Đào hơi phai

nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không còn mát xanh nhưng để lại một mùi hương man mác, mưa xuân thay thế cho mưa phùn khi trời đã hết nồm,….

* Không gian gia đình: Nhang trầm, đèn

nến, nhất là không khí gia đình đoàn tụ êm đềm, trên kính dưới nhường trước

* Những chi tiết bộc lộ tình cảm của tác

giả:

- “Tôi sông xanh, núi tím; tôi yêu đôi mày

ai như trăng mới in ngần….”

- Liên tưởng thú vị:  “Nhựa sống trong

người căng lên như máu cũng căng lên

trong lộc của loài nai, như mầm non của

cây cối, nằm im mãi không chịu được, phải

trỗi ra thành các lá nhỏ lí tí giơ tay vẫy

những cặp uyên ương đứng cạnh”.

- Giới thiệu về thói quen ăn cay của người dân xứ

Huế

- Món ăn: cơm hến – đặc trưng của xứ Huế:

+ Về cơm: cơm nguội

+ Hến: xào kèm theo bún tàu (miến), măng khô và

thịt heo thái chỉ.

+ Sau sống: làm bằng chân chuối hoặc bắp chuối

xát mỏng như sợi tơ, trộn lẫn với bạc hà, khế và rau thơm thái nhỏ, giá trần, có khi được thêm những

cánh bông vạn thọ vàng.

- Tác giả khẳng định giá trị tinh thần của món ăn với văn hóa của quê hương: “một món ăn đặc sản cũng giống như là một di tích văn hóa”

- Hình ảnh chị bán hàng cùng gánh cơm hến và bếp

lửa

Đặc điểm lời văn

- Tâm tình, như đang trò chuyện với bạn

đọc.

- Uyển chuyển, linh hoạt, đầy sáng tạo

- Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất thơ và chất trần thuật, tạo cảm giác mềm mại.

- Lời văn ngắn gọn đã khắc họa được những đặc điểm của món ăn.

- Tâm tình, như đang trò chuyện với bạn đọc.

Cảm xúc, suy nghĩ của tác

giả

Tác giả bộc lộ tình cảm tha thiết của bản

thân với thiên nhiên đất trời lúc xuân sang, tháng Giêng đến và qua đi. Qua đó ta có

thể thấy được tâm hồn tinh tế, tình yêu

thiên nhiên mãnh liệt của nhà thơ.

Tác giả rất trân trọng và tự hào về món ăn quê hương, nó như một di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo tồn. Tác giả muốn giữ nguyên những nét đẹp xưa cũ và ghét sự cải biên mang tính “giả mạo”. Đặc biệt là tác giả còn phát hiện ra vẻ đẹp hương vị riêng biệt và giàu ý nghĩa của món ăn.