Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bước 1 : Bỏ 13kg gạo lên đĩa trái, quả cân 1kg lên đĩa phải, ta được 14kg
Bước 2 : Lấy 14kg chia thành 1 túi, 2 túi, 3 túi, 4 túi lần lượt ta sẽ được 14 : 3 = 3,5kg
Bước 3 : Bỏ 3,5kg gạo lên đĩa trái, quả cân 1kg lên đĩa phải, ta được 3,5 - 1 = 2,5kg
Vậy ta có ít nhất 3 bước để lấy 2,5kg từ 13kg gạo đó
nhận xét: khi quả cầu nóng lên, quả cầu....có thể tích tăng lên(nở ra)........{ kích thước quả cầu.......}
khi quả cầu lạnh đi,quả cầu......có thể tích nhỏ lại(co lại).......{kích thước quả cầu...........}
Ta chỉ cần cân ít nhất 2 lần
Lần 1 : Chia 5kg đường làm 2 rồi để cả 2 vào 2 bên cân, căn chỉnh sao cho 2 cân thăng bằng
Lần 2 : Lấy số đường(2) của 1 vế cân mà ta có sau khi cân lần 1, để quả cân 2 kg bên phía kia, để số đường(2) vào phía cân này rồi bớt đi để cho cân thăng bằng
Số đường còn lại chính là 0,5 kg đường
Tóm tắt:
\(m=200kg\)
\(V=40dm^3=0,04m^3\)
\(D=7800kg/m^3\)
_______________________________________
Vật đặc hay rỗng?
Giải:
Nếu thể tích vật là 40dm3 thì khối lượng vật:
\(D=\frac{m'}{V}\Rightarrow m'=D.V=7800.0,04=312\left(kg\right)\)
Do \(m< m'\left(200< 312\right)\)\
=> Vật rỗng
Vì hệ thống (palăng) có 1 ròng rọc cố định nên ta sẽ lợi : 1 x 2 = 2 (lần) về lực (bỏ qua lực ma sát và khối lượng của dây treo và ròng rọc)
Trọng lượng của vật là :
P = 10m = 200 x 10 = 2000 (N)
Lực kéo tối thiểu cần nâng vật là :
F = P : 2 = 2000 : 2 = 1000 (N)
Đ/S : F = 1000 N
Nhiệt kế là thiết bị dùng để đo nhiệt độ. Một nhiệt kế có hai thành phần quan trọng: phần cảm nhận nhiệt độ (thí dụ: bầu đựng thủy ngân hoặc rượu trong nhiệt kế) và phần biểu thị kết quả (thí dụ: thang chia vạch trên nhiệt kế).
- Có nhiều loại nhiệt kế:
+ Nhiệt kế y tế: dùng để đo nhiệt độn cơ thể
+ Nhiệt kế treo tường: dùng để đo nhiệt độ không khí trong phòng
+ Nhiệt kế phòng thí nghiệm: dùng để đo nhiệt độ trong các thí nghiệm
Cách đo:
- Bước 1: Cầm chắc đuôi nhiệt kế, dùng lực cổ tay vẩy mạnh nhiệt kế cho xuống dưới mức 35 độ C
- Bước 2: Cho nhiệt kế thủy ngân vào vị trí đo và giữ nguyên nhiệt kế thủy ngân ở vị trí đó ít nhất từ 5 - 7 phút
- Bước 3: Rút và đọc kết quả hiển thị trên nhiệt kế.
Sau khi sử dụng xong nhiệt kế, bạn cần dùng một chiếc khăn sạch để lau sạch đầu của nhiệt kế, và nếu cần thiết, bạn nên nhúng khăn qua cồn và vệ sinh sạch sẽ nhiệt kế mới để nhiệt kế trở lại hộp bảo quản.
Nhiệt kế là thiết bị dùng để đo nhiệt độ. Một nhiệt kế có hai thành phần quan trọng: phần cảm nhận nhiệt độ (thí dụ: bầu đựng thủy ngân hoặc rượu trong nhiệt kế) và phần biểu thị kết quả (thí dụ: thang chia vạch trên nhiệt kế).
Khi dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ của chính cơ thể mình, người ta phải thực hiện các thao tác sau
+ Kiểm tra xem thủy ngân đã tụt hết xuống bầu nhiệt kế chưa. Nếu chưa, thì vẩy nhiệt kế cho thủy ngân tụt xuống.
+ Dùng bông lau sạch thân và bầu nhiệt kế.
+ Đặt nhiệt kế vào nách trái, rồi kẹp cánh tay lại để giữ nhiệt kế
+ Lấy nhiệt kế ra khỏi nách để đọc nhiệt độ
Đổi 3dm3 = 0,003 m3
Trọng lượng riêng của thỏi nhôm là
P = 10.m = 10.8,1 = 81 (N)
Khối lượng riêng của nhôm là :
\(D=\frac{m}{V}=\frac{8,1}{0,003}=2700\left(kg/m^3\right)\)
a, Trọng lượng của thỏi nhôm là:
P = 10m = 10 . 8,1= 81( N )
b, Đổi 3dm3 = 0,003m3
Khối lượng riêng của thỏi nhôm là:
8,1: 0,003 = 2700 ( kg/m3)
Đáp số :......
TL ;
200 n = 20,3944
HT
1000000000000000 kg