Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Anh:
- Cuối thế kỉ XIX- đầu XX, mặc dù Anh mất dần về vị trí công nghiệp song quá trình tập trung TB ở Anh đc đẩy mạnh với sự xuất hiện của nhiều tổ chức độc quyền kiểm soát các ngành KT lớn như công nghiệp luyện kim, đóng tàu khai thác mỏ.
- Sự tập trung TB trong tay các ngân hàng lớn hình thành những tập đoàn TB tài chính chi phối toàn bộ đời sống KT của Anh như sự xuất hiện của 5 ngân hàng lớn ở Luân đôn
- Anh tăng cường xâm lc thuộc địa và xuất cảng TB. Anh đầu tư TB vào các nc thuộc địa và bóc lột thuộc dịa về mặt tài nguyên, nhân công, thị trường để đem lại nguồn cách xù cho chính quốc. Do đó hệ thống thuộc địa của Anh có mặt khắp các châu lục. Người Anh luôn tự hào là nc " MTrời ko bao h lặn". Lê nin gọi đây là chủ nghĩa đế quốc thực dân
1. Chủ nghĩa đế quốc Anh được gọi là "chủ nghĩa đế quốc thực dân” vì : Cho đến cuối thế kỉ XIX, cả hai đảng Tự do và Bảo thủ cầm quyền ở Anh đều thực hiện chính sách tích cực mở rộng hệ thống thuộc địa, đặc biệt ở châu Á và châu Phi. Đến trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, thuộc địa của Anh đã rải khắp Địa cầu, chiếm 1/4 diện tích lục địa (33 triệu km2) và 1/4 dân số thế giới (400 triệu người). Giai cấp tư sản Anh đã tự hào là "Mặt Trời không bao giờ lặn trên lãnh thổ Anh", Anh đã trở thành cường quốc thực dân hạng nhất. Khác với Pháp, Đức, phần lớn tư bản xuất cảng của Anh đều nằm ngoài châu Âu, chủ yếu là đầu tư sang các thuộc địa. Các công ti lũng đoạn thuộc địa của Anh đã dùng nhiều thủ đoạn bóc lột tinh vi, tàn nhẫn, nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc, thu vẻ những khoản lợi nhuận kếch xù.
Câu 1 :
- Đông Nam Á là một khu vực có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến lại đang lâm vào khủng hoảng, suy yếu nên không tránh khỏi bị các nước phương Tây nhòm ngó, xâm lược.
- Từ nửa sau thế kỉ XIX, tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á: Anh chiếm Mã Lai, Miến Điện; Pháp chiếm Việt Nam, Lào, Cam-pu- chia, Tây Ban Nha, Mĩ chiếm Phi-líp-pin; Hà Lan và Bồ Đào Nha chiếm In-đô-nê-xi-a.
Xiêm (nay là Thái Lan) là nước duy nhất ở Đông Nam Á vẫn còn giữ được độc lập nhưng cũng trở thành “vùng đệm” của tư bản Anh và Pháp.
Câu 2 :
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ ở châu Âu, khi Đức xâm chiếm Ba Lan ngày 1/9/1939. Cuộc chiến lan rộng sang nhiều quốc gia và dân tộc trên toàn cựu lục địa. Khi thế chiến chấm dứt năm 1945, tổng cộng 27 triệu trong tổng số 110 triệu binh lính đã chết, khoảng 25 triệu thường dân thiệt mạng.
Cuộc chiến đã làm thay đổi sâu sắc cục diện chính trị toàn cầu. Đức và Nhật, cũng như Anh và Pháp mất sức mạnh chính trị hàng đầu. Các nước Đông Âu chuyển thành vệ tinh của hệ thống Xô viết. Mỹ vươn ảnh hưởng ra khắp thế giới và dần trở thành siêu cường. Liên Xô và Mỹ đối đầu trong hàng thập kỷ thời Chiến tranh lạnh.
Một trong những nguyên nhân gây nên thảm hoạ Thế chiến II là tư tưởng của phát xít Đức muốn tiêu diệt tất cả những người Âu gốc Do Thái, dẫn đến cái chết của 6 triệu người thuộc dân tộc này.
Dưới đây là những mốc quan trọng trong cuộc chiến:
Năm 1937
Ngày 7/7 - Binh lính Nhật đấu súng với quân nhân Trung Quốc trên cây cầu Marco Polo gần Bắc Kinh, lấy đó làm cớ khởi động cuộc chiến Trung - Nhật lần thứ hai (kết thúc ngày 9/5/1945).
Năm 1939
23/8 -- Hai ngoại trưởng Đức và Liên Xô - Ribbentropp và Molotov - ký hiệp ước không xâm phạm lẫn nhau tại Matxcơva. Một hiệp ước bí mật khác giữa Hitler và Stalin xác lập biên giới giữa hai bên.
1/9 -- Quân đội Đức xâm chiếm Ba Lan. Thế chiến II bắt đầu. Hai ngày sau, Anh và Pháp tuyên chiến với Đức. Ngày 5/9, Mỹ tuyên bố trung lập.
27/9 -- Chiến dịch chinh phục Ba Lan của Đức hoàn thành với việc quân đội quốc xã chiếm Vacsava.
12/10 -- Những người Do Thái đầu tiên bị trục xuất khỏi Đức và đưa tới Ba Lan. Hai tuần sau, cơ quan mật vụ SS quy định rằng người Do Thái phải đính các ngôi sao màu vàng trên quần áo để phân biệt.
8/11 -- Một kế hoạch ám sát Hitler tại Munch thất bại.
Năm 1940
27/3 -- SS Trưởng cơ quan mật vụ Đức SS Heinrich Himmler ra lệnh xây dựng trại tập trung Auschwitz.
9/4 -- Đức tấn công Đan Mạch và Na Uy mà không tuyên bố. Một tháng sau, nước này ra đòn nhằm vào Bỉ, Luxembourg, Hà Lan và miền bắc nước Pháp. Giai đoạn đầu của chiến dịch tấn công Tây Âu hoàn tất trong vài ngày. Đầu tháng 6, Đức mở cuộc không tập vào Paris và chiếm thành phố này 11 ngày sau đó.
17/6 -- Liên Xô chiếm các nước vùng Baltics.
13/8 -- Đức tấn công Anh bằng đường không.
13/9 -- Italy tấn công Bắc Phi và tiếp tục chiến dịch xâm chiếm Trung Đông.
23/9 -- Nhật Bản chiếm Đông Dương.
27/9 -- Đức, Italy, Nhật ký hiệp ước, chính thức lập trục quyền lực phát xít.
2/11 -- Tổng thống Mỹ Franklin D. Roosevelt đề nghị giúp đỡ các quốc gia bị xâm chiếm.
20/11 -- Hungary và sau đó là Bulgaria tham gia hiệp ước trục phát xít.
Năm 1941
14/1 -- Chính phủ Mexico tuyên bố bất kỳ cuộc tấn công nào nhằm vào các nước Liên Mỹ cũng bị coi là tấn công Mexico. Nước này bắt đầu trấn áp các phần tử thân phát xít.
12/2 -- Thống chế Đức Erwin Rommel nhận chức tư lệnh Quân đoàn châu Phi, sau khi đưa quân vào Libya.
6/4 -- Đức tấn công Nam Tư và Hy Lạp.
9/4 -- Anh bắt đầu chiến dịch không kích Berlin, sử dụng bom của Mỹ. Mặc dù Mỹ duy trì trung lập, chính sách "tiền và hàng" cho phép các nước Đồng minh, đặc biệt là Anh, được dùng tiền mặt mua vũ khí và chở về bằng tàu của Anh. Sau khi tái cử tháng 11/1940, Roosevelt tăng cường hỗ trợ Đồng minh. Theo luật của Mỹ, Washington được phép cho vay vũ khí và vật chất khác cho các nước, nếu cuộc chiến tranh của những nước này nằm trong phạm vi lợi ích của Mỹ trên trường quốc tế.
1/6 -- Quân đội Anh chiếm Baghdad và tấn công Syria một tuần sau đó. Nửa tháng sau, Mỹ đóng cửa tất cả các lãnh sự quán Mỹ.
22/6 -- Không tuyên bố chiến tranh, Đức tấn công Liên Xô. Hungary, Italy, Romania và Slovakia đứng về phe Đức chống Liên bang Xô viết. Hai ngày sau, Đại hội Giám mục Đức ủng hộ chính phủ đánh Liên Xô.
12/7 -- Anh và Liên Xô ký hiệp ước hỗ trợ.
Sept. 11/9 -- Hải quân Mỹ được lệnh bắn bất kỳ tàu chiến nào của Đức xâm phạm lãnh hải. Trước đó, một tàu khu trục Mỹ và tàu ngầm Đức đã đọ súng ở phía bắc Iceland.
30/9 -- Đức mở màn cuộc tấn công Matxcơva.
5/12 -- Anh tuyên bố chiến tranh chống Phần Lan, Hungary và Romania. Hồng quân Liên Xô bắt đầu chiến dịch phản công Đức ở Matxcơva. Quân đội Đức, từ chỗ chỉ cách thủ đô Liên Xô 30 km, đã lùi về phía sau 250 km trong vòng vài tuần. Matxcơva không còn bị đe doạ.
7/12 -- Nhật bất ngờ tấn công căn cứ quân sự của hải quân Mỹ tại Trân Châu cảng, Hawaii. Ngay hôm sau, Mỹ tuyên chiến với Nhật.
11/12 -- Trung Quốc tuyên chiến với Đức, Italy và Nhật Bản.
12/12 -- Đức và Italy tuyên chiến với Mỹ.
Năm 1942
1/1 -- Tại Washington, 26 quốc gia ký hiệp ước không chấp nhận hoà bình riêng rẽ với trục phát xít.
20/1 -- Các đại diện cấp cao của SS, đảng phát xít và các bộ trong chính phủ Đức quốc xã họp tại Berlin ra quyết định trục xuất và tiêu diệt người Do Thái ở châu Âu, coi đó là "giải pháp cuối cùng cho vấn đề người Do Thái".
8/3 -- Quân đội Đan Mạch trên đảo Java đầu hàng, Nhật kiểm soát toàn bộ Indonesia. 10 ngày sau, Mỹ bắt đầu không kích Tokyo. Đến cuối tháng 4, máy bay Đức được lệnh đánh bom các cơ sở văn hoá đáng chú ý trên đất Anh, bất kể những vị trí này có tầm quan trọng chiến lược hay không.
8/6 -- Tàu ngầm Nhật nã đạn vào thành phố Newcastle của Australia.
13/9 -- Trận chiến Stalingrad bắt đầu.
Năm 1943
14/1 -- Hội nghị 10 ngày ở Casablanca khai mạc. Thủ tướng Anh Winston Churchill và Tổng thống Mỹ Theodor Roosevelt đề ra chiến lược chiến tranh.
2/2 -- Trận chiến Stalingrad kết thúc, quân Đức bị bao vây và đầu hàng.
19/4 -- Cuộc nổi dậy bên trong trại tập trung ở Vacsava bắt đầu. Lính SS tiến vào nhằm bao vây nhưng sau đó bị những người kháng chiến Ba Lan đánh trả. SS và quân đội Đức lập tức đàn áp, và giết chết 56.000 người Do Thái trong vòng 4 tuần.
13/5 -- Quân đoàn châu Phi của Đức quốc xã đầu hàng quân Anh và Mỹ ở Tunis.
24/7 -- Đồng minh thực hiện những cuộc không tập quy mô lớn nhất tính đến thời điểm đó nhằm vào Hamburg. Bom các loại giết chết 30.000 người trong đó có 5.000 trẻ em, phá huỷ nửa thành phố.
10/7 -- Quân đồng minh đổ bộ Sicily dưới sự yểm trợ của không quân. Số phận của độc tài Benito Mussolini sắp được định đoạt. Đến cuối tháng 7, chế độ phát xít ở Italy chấm dứt.
13/10 -- Italy tuyên chiến với Đức.
28/11 -- Tại Tehran, bộ ba Churchill, Roosevelt và Stalin gặp nhau lần đầu tiên. Sau đó tổng thống Mỹ và thủ tướng Anh gặp riêng tại Cairo, thuyết phục Thổ Nhĩ Kỳ tham chiến nhưng không thành. Ankara duy trì trung lập.
Năm 1944
6/6 -- D-Day: Quân đồng minh đổ bộ lên Normandy ở miền bắc nước Pháp, mở mặt trận thứ hai với 5.000 tàu chiến và hơn 14.000 máy bay ném bom và chiến đấu.
20/7 -- Một kế hoạch nữa nhằm ám sát Hitler thất bại.
25/8 -- Rumania tuyên chiến với Đức. Tại Paris, tướng Đức Dietrich von Choltitz đầu hàng tướng Pháp Philipp Leclerc. Gần một tháng sau, Phần Lan ký thoả thuận đình chiến với Liên Xô.
21/10 -- Quân đội Mỹ chiếm Aachen, thành phố đầu tiên của Đức rơi vào tay quân Đồng minh. Dân chúng xem quân đội Mỹ như những người giải phóng. Cuối năm đó, chính phủ lưu vong của Hungary tuyên chiến với Đức.
Năm 1945
27/1 -- Hồng quân Liên Xô giải phóng trại tập trung lớn nhất của Đức quốc xã Auschwitz, khi đó vẫn đang giam giữ 7.000 người.Auschwitz là biểu tượng của chế độ diệt chủng phát xít Đức, nguyên nhân của 6 triệu cái chết của người Do Thái. Nơi đây từng giam 1,3 triệu người, khoảng 900.000 bị giết bằng cách tống vào phòng hơi ngạt hoặc xử tử ngay sau khi đặt chân đến. Hơn 200.000 người khác chết vì bệnh tật, đói, tra tấn, bị biến thành vật thí nghiệm.
4/2 -- Churchill, Roosevelt và Joseph Stalin hội đàm tại Yalta. Khi chiến thắng đang tới gần, bộ ba bàn bạc về thế cân bằng quyền lực ở châu Âu sau chiến tranh, và cách thức nhằm nhanh chóng chấm dứt cuộc chiến ở châu Á.
13-14/2 -- Sau cuộc không kích vào ngày 3/2 ở Berlin giết chết 22.000 người, Đồng minh đánh bom Dresden. Số thương vong trong vụ này không rõ ràng, ước tính từ 60.000 đến 245.000 người chết.
10/3 -- Tokyo bị tấn công đường không. 80.000 người chết và 20 km2 của thành phố bốc cháy.
12/4 -- Harry S. Truman nhậm chức tổng thống, sau khi Roosevelt qua đời.
16/4 -- Liên Xô bắt đầu tấn công Berlin. Ngày 25/4, thành phố này bị bao vây hoàn toàn. Bất chấp nguy cơ thất bại rõ ràng, SS buộc binh lính lựa chọn hoặc chiến đấu tiếp hoặc bị treo cổ.
25/4 -- Lần đầu tiên Mỹ và Liên Xô hội quân ở Torgau, Đức.
28/4 -- Độc tài Mussolini bị quân kháng chiến treo cổ.
30/4 -- Adolf Hitler tự sát trong hầm ngầm ở Berlin. Trong vòng 4 ngày sau đó, quân Đức đầu hàng ở Hà Lan, tây bắc Đức và Đan Mạch. Ngày 7, chúng đầu hàng vô điều kiện ở Reims, Pháp.
8/5 -- Đức ký tuyên bố đầu hàng vô điều kiện tại Berlin. Toàn bộ quân đội Đức ngừng chiến kể từ 11h01 đêm 8/5. Sau đó nước Đức được chia thành 4 khu vực. Thủ đô Berlin cũng được chia làm 4.
6/8 -- Mỹ thả một quả bom nguyên tử xuống Hiroshima, giết chết hơn 100.000 người. Ngày 9, máy bay Mỹ thả bom xuống Nagasaki, giết 36.000 người và làm bị thương khoảng 40.000. Sau đó 5 ngày, Nhật đầu hàng vô điều kiện.
14/11 -- Toà án tội phạm chiến tranh Nuremberg bắt đầu xử các trùm phát xít.
1)
Cách mạng tư sản Pháp được gọi là đại cách mạng vì nó đã thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của một cuộc CMTS và dân chủ:
_Lật đổ chế độ phong kiến, thủ tiêu tàn dư phong kiến.
_Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
_Mở đường cho TBCN phát triển
_Hình thành thị trường dân tộc thống nhất
_Do giai cấp tư sản lãnh đạo, quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định.
_Củng cố nền kinh tế TBCN
_Thức tỉnh lực lượng tri thức tiến bộ đấu tranh chóng chế độ chuyên chế, chế độ thực dân => có ý nghĩa quốc tế lớn lao.
C1:
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam:
Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam.
Đảng ra đời đã vạch ra được phương pháp cách mạng đúng đắn.
Kể từ khi Đảng ra đời, cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.
Lí do:
-Về quân sự:
+,Ở Bắc: 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch,1 vạn quân Nhật
+,Ở Nam:1 vạn quân Anh + quân Pháp.
-Về kinh tế:2 triệu người chết đói,ngân khố trống không,kinh tế lạc hậu
-Về văn hoá xã hội:90% dân số mù chữ.
➜Ở thế ngàn cân treo sợi tóc.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 - Sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam
Mùa thu năm 1945, dân tộc Việt Nam đã làm nên một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử to lớn. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân một nước độc lập, làm chủ vận mệnh của mình.
Ngày 19/8/1945, sau cuộc mít-tinh tại Quảng trường Nhà hát Lớn, quần chúng nhân dân Thủ đô đã đánh chiếm Bắc Bộ phủ, cơ quan đầu não của chính quyền tay sai Pháp ở Bắc Bộ (Ảnh sưu tầm) |
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tại bán đảo Sơn Trà - Đà Nẵng, chính thức mở đầu cuộc xâm lược nước ta. Ngày 03/02/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, lãnh đạo Nhân dân cả nước đứng lên chống thực dân, đế quốc, giành độc lập cho dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, các cao trào cách mạng diễn ra trên khắp cả nước với khí thế sôi nổi.
Ngày 09/3/1945, phát xít Nhật làm cuộc đảo chính hất cẳng Pháp. Ngay trong đêm đó, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương mở rộng quyết định phát động một cao trào cách mạng làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa, thay đổi các hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho thích hợp. Tháng 3/1945, Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Tháng 4/1945, Trung ương triệu tập Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ, quyết định nhiều vấn đề quan trọng, thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân. Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra Chỉ thị tổ chức các Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp và chuẩn bị thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam, tức Chính phủ lâm thời cách mạng Việt Nam.
Từ tháng 4/1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra mạnh mẽ, phong phú về nội dung và hình thức. Đầu tháng 5/1945, Bác Hồ từ Cao Bằng về Tuyên Quang, chọn Tân Trào làm căn cứ chỉ đạo cách mạng cả nước và chuẩn bị Đại hội quốc dân. Ngày 04/6/1945, Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập, đặt dưới sự lãnh đạo của Ủy ban chỉ huy lâm thời, trở thành căn cứ địa của cả nước. Tháng 8/1945, Hội nghị đại biểu toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên Quang) khẳng định: “Cơ hội rất tốt cho ta giành độc lập đã tới” và quyết định phát động toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương; đề ra ba nguyên tắc bảo đảm tổng khởi nghĩa thắng lợi, đó là: Tập trung, thống nhất, kịp thời. 23 giờ ngày 13/8/1945, Ủy ban Khởi nghĩa ra Quân lệnh số 1 hiệu triệu toàn dân Tổng khởi nghĩa. Ngày 16/8/1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân trào thông qua “10 chính sách lớn của Việt Minh”; thông qua “Lệnh tổng khởi nghĩa”; quy định quốc kỳ, quốc ca; thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Trung ương, tức Chính phủ Lâm thời do đồng chí Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi Nhân dân cả nước tổng khởi nghĩa, trong đó chỉ rõ: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhân dân cả nước đồng loạt vùng dậy, tiến hành tổng khởi nghĩa, giành chính quyền. Từ ngày 14 đến ngày 18/8, cuộc tổng khởi nghĩa nổ ra giành được thắng lợi ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, đại bộ phận miền Trung, một phần miền Nam và ở các thị xã: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Hội An, Quảng Nam... Ngày 19/8, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Hà Nội.
Tại tỉnh Bắc Kạn, thực hiện Lệnh tổng khởi nghĩa của Quốc dân đại hội Tân Trào và chủ trương của Tỉnh ủy, sáng 19/8/1945, theo đề nghị của quân Nhật, đại diện Quân giải phóng đã gặp và yêu cầu bàn giao bộ máy tay sai cấp tỉnh, kho tàng, vũ khí, công sở. Ngày 21/8/1945, các đơn vị quân giải phóng, lực lượng tự vệ và Nhân dân vùng giải phóng tiến vào thị xã, xóa bỏ chính quyền tay sai của Nhật. Ngày 23/8/1945, đoàn xe chở 400 quân Nhật rút khỏi thị xã Bắc Kạn, toàn tỉnh Bắc Kạn sạch bóng quân thù.
Cũng trong ngày 23/8, khởi nghĩa thắng lợi ở Huế và ở Hòa Bình, Hải Phòng, Hà Đông, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định, Gia Lai, Bạc Liêu... Ngày 25/8, khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn - Gia Định, Kon Tum, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Biên Hòa, Tây Ninh, Bến Tre... Ở Côn Đảo, Đảng bộ nhà tù Côn Đảo đã lãnh đạo các chiến sĩ cách mạng bị giam cầm nổi dậy giành chính quyền.
Chỉ trong vòng 15 ngày cuối tháng 8/1945, cuộc tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi hoàn toàn, chính quyền trong cả nước về tay Nhân dân. Ngày 02/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội) lịch sử, trước cuộc mít tinh của gần một triệu đồng bào, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Lâm thời trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Từ đó, ngày 02/9 là Ngày Quốc khánh của nước ta.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi vĩ đại đầu tiên của Nhân dân ta từ khi có Đảng lãnh đạo, mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Chính quyền về tay Nhân dân, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời - Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á; chấm dứt chế độ quân chủ phong kiến ở Việt Nam; kết thúc hơn 80 năm, Nhân dân ta dưới ách đô hộ của thực dân, phát xít. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân một nước độc lập, làm chủ vận mệnh của mình. Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một nước độc lập, tự do và dân chủ. Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành một Đảng cầm quyền. Từ đây, đất nước, xã hội, dân tộc và con người Việt Nam bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Cách mạng tháng Tám là thắng lợi của chủ nghĩa Mác-Lênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam; là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng ta gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, gắn sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; là sự thể nghiệm thành công đầu tiên chủ nghĩa Mác-Lênin tại một nước thuộc địa ở châu Á. Đây còn là quá trình phát triển tất yếu của lịch sử dân tộc trải qua mấy nghìn năm phấn đấu, đỉnh cao của ý chí quật cường, sức mạnh cố kết cộng đồng, tầm cao trí tuệ của dân tộc hòa quyện với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với xu thế của thời đại vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước bị chủ nghĩa đế quốc thực dân áp bức, thống trị. Nó khẳng định rằng, trong điều kiện trào lưu của cách mạng vô sản, cuộc cách mạng do một đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo không chỉ có thể thành công ở một nước tư bản kém phát triển, nơi mắt xích yếu nhất của chủ nghĩa đế quốc mà còn có thể thành công ở ngay một nước thuộc địa nửa phong kiến lạc hậu để đưa cả dân tộc đó đi lên theo con đường của chủ nghĩa xã hội./.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt Nam :
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam.
Từ khi Đảng ra đời, giai cấp công nhân Việt Nam nắm quyền lãnh đạo tuyệt đối cách mạng Việt Nam thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
Đảng ta ra đời đã đề ra đường lối cách mạng khoa học, sáng tạo. Đó là phương pháp cách mạng bằng bạo lực của quần chúng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin...
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.
- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam :
Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.
Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925), tổ chức tiền thân của Đảng, trực tiếp huấn luyện và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt của Đảng.
Thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng.
Soạn thảo Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (Chính cương Vắn tắt, Sách lược Vắn tắt), thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo trong điều kiện Việt Nam.
*Sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam vì:
- Khẳng định giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng, chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo trong phong trào Cách mạng Việt Nam (0,5 điểm)
- Đã đề ra được đường lối đúng đắn, chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối. Mở đầu thời kỳ Cách mạng Việt Nam do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. (0,5 điểm)
- Cách mạng Việt Nam thật sự trở thành một bộ phận khăng khít của Cách mạng thế giới. (0,5 điểm)
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị đầu tiên có tính tất yếu, quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của Cách mạng và lịch sử dân tộc Việt Nam. (0,5 điểm)
* Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong thành lập Đảng:
- Phê phán những hành động thiếu thống nhất của các tổ chức Cộng Sản trong nước trong việc tranh giành quyền lãnh đạo, tranh giành quần chúng, tranh giành đảng viên. (0,25 điểm)
- Đề ra kế hoạch và đặt ra yêu cầu cấp thiết để các tổ chức cộng sản xúc tiến việc hợp nhất, rồi đi đến thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam. (0,25 điểm).
- Trực tiếp và chủ trì Hội nghị thành Đảng Cộng Sản Việt Nam tại Hương Cảng (Trung Quốc) vào ngày 3-2-1930. (0,25 điểm)
- Viết và thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt. Đó chính là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, đã vạch ra những nét cơ bản về đường lối chiến lược và sách lược cho cách mạng Việt Nam. (0,25 điểm)