Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Muỗi Anopheles truyền bệnh sốt rét qua cơ quan nào?
A. Máu của muỗi
B. Đầu kim của muỗi
C. Tuyến nước bọt của muỗi
D. Mọi thành phần của muỗi đều gây bệnh
Loại nấm nào dưới đây được xếp vào nhóm nấm túi?
A. Nấm rơm
B. Mốc trắng
C. Nấm hương
D. Nấm mỡ
Chất dinh dưỡng chủ yếu có trong các loại thức ăn làm từ nấm là gì?
A. Chất béo
B. Chất tinh bột
C. Chất đạm
D. Chất đường
Động vật không xương sống bao gồm các nhóm động vật nào dưới đây?
A. Ruột khoang , chim , thú , bò sát
B. Ruột khoang , thân mềm , giun , chân khớp
C.Thân mềm , chân khớp , giun , thú
D. Chân khớp , thân mềm , bò sát , chim
Động vật có xương sống bao gồm các nhóm động vật nào dưới đây?
A. Cá , chim , thú , bò sát
B. Ruột khoang , thân mềm , giun , chân khớp
C. Thân mềm , chân khớp , giun , thú
D. Chân khớp , thân mềm , bò sát , chim
Con ếch sống ở môi trường nào?
A. Trên cạn
B. Vừa ở nước , vừa ở cạn
C. Dưới nước
D. Trên cây
Cơ thể đối xứng tỏa tròn là đặc điểm của nhóm động vật nào?
A. Chim
B. Chân khớp
C. Ruột khoang
D. Thú
Cơ thể giun đất có đặc điểm nào sau đây?
A. Cơ thể tròn , phân đốt
B. Cơ thể tròn , không phân đốt
C. Cơ thể dẹt , phân đốt
D. Cơ thể dẹt, không phân đốt
Da ẩm ướt, hô hấp bằng da và phổi là đặc điểm của loài nào sau đây?
A. Con cá
B. Con ếch
C. Con tôm
D. Con cua
em lớp 5 nên em biết mỗi câu 1
Đáp án câu 1 là : C
Không đúng thì thông cảm cho em nha
refer
https://hoconline.club/sbt-khoa-hoc-tu-nhien-6-kn/hay-neu-cac-nhom-chat-dinh-duong-quan-trong.jsp
Tham khảo:
4 nhóm dưỡng chất quan trọng: Chất bột đường, béo, protein, vitamin và khoáng chất.
1. Carbohydrate (còn gọi là nhóm chất bột đường)Là nguồn cung cấp nhiên liệu chính cho hệ thống thần kinh trung ương và năng lượng cho các cơ quan trong cơ thể làm việc.Thành phần cấu tạo nên tế bào và các mô, điều hòa hoạt động của cơ thể, cung cấp chất xơ cần thiết.Phân loại carbohydrate: Thông thường được chia làm 2 loại là carbohydrate đơn giản và carbohydrate phức tạp.
Carbohydrate đơn có cấu tạo đơn giản và được tiêu hóa, hấp thụ nhanh hơn, chúng có trong các thực phẩm như các loại trái cây, các sản phẩm sữa, đường ăn, kẹo, nước ngọt, siro...Carbohydrate phức tạp: Thời gian tiêu hóa chậm hơn. Chúng có trong các thực phẩm như trong thực phẩm chứa tinh bột, bao gồm: các loại đậu, khoai, ngô, củ cải, bánh mì nguyên cám và ngũ cốc2. Protein (hay chất đạm)Chất đạm cần thiết để xây dựng và duy trì cơ bắp, máu, da, xương, và các cơ quan tổ chức khác của cơ thểChất đạm cần thiết để xây dựng và duy trì cơ bắp, máu, da, xương, và các cơ quan tổ chức khác của cơ thểProtein cũng cung cấp năng lượngLà nguyên liệu tạo các men, các hormon trong cơ thể giúp điều hòa hoạt động của cơ thểNguyên liệu tạo các kháng thể giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật. Vận chuyển các dưỡng chất và thuốcKhi cơ thể tiêu thụ các thực phẩm có chứa protein tại đường tiêu hóa các men tiêu protein sẽ cắt ra thành các axit amin và hấp thụ. Trong số 20 loại axit amin mà cơ thể con người sử dụng thì có 9 loại được gọi là thiết yếu mà cơ thể không tự tổng hợp mà cần lấy từ thực phẩm, nếu thiếu các axit amin này thì cơ thể không tạo được đủ lượng protein cần thiết.
Nguồn cung cấp protein:
Các loại thịt, cá, đậu đỗ, sữa và các chế phẩm, trứng. Protein từ động vật chứa nhiều axit amin thiết yếu hơn nhưng kết hợp nhiều loại thực phẩm thì sẽ mang tới sự phối hợp để có đầy đủ các axit amin mà cơ thể cần.Protein rất quan trọng với cơ thể đặc biệt là trẻ em đang lớn. Sữa mẹ chứa các axit amin được kết hợp hoàn hảo nên bà mẹ cần được khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ và khi trẻ bắt đầu ăn bổ sung thì cần được ăn các thực phẩm đầy đủ lượng protein cần thiết.3. Chất béoCung cấp năng lượng, giúp hấp thu các vitamin tan trong dầu mỡ như vitamin A, D, E, K.Thành phần chính của màng tế bào và nhất là các tế bào thần kinh giúp sự phát triển các tế bào não và hệ thần kinh, là thành phần cấu tạo một số loại hormon ví dụ như testosterone, cortisol...Có tác dụng cung cấp năng lượng.Chất béo cũng làm cho việc chế biến thực phẩm ngon và hấp dẫn hơn.Cấu tạo chất béo: Chất béo được tạo bởi các axit béo, bao gồm loại acid béo no (chủ yếu đến từ các chất béo động vật, dầu cọ, dầu dừa) và không no (có nhiều hơn trong dầu thực vật như olive, hướng dương, đậu nành, mỡ cá, mỡ gà...).
Chất béo đến từ thức ăn gồm triglyceride và cholesterol, được hấp thu vào cơ thể ở ruột non. Cholesterol được tổng hợp gan là chính, ngoài ra từ các tế bào và từ thực phẩm chúng ta ăn vào. Cholesterol là chất sinh học có nhiều chức phận quan trọng, tuy nhiên khi cholesterol trong máu tăng làm tăng nguy cơ các bệnh xơ vữa mạch. Người ta nhận thấy khi ăn các thức ăn có thành phần là acid béo no làm tăng LDL là một chất vận chuyển cholesterol từ máu đến các tổ chức và có thể tích luỹ ở thành mạch gây xơ vữa. Ngược lại, các acid béo chưa no làm tăng các lipoprotein có tỷ trọng cao (High Density Lipoprotein - HDL) vận chuyển cholesterol từ các mô đến gan thoái hoá.
Nguồn cung cấp: Các loại dầu, mỡ, bơ, trong thành phần của thịt, sữa, trứng, các loại hạt có dầu. Phòng và điều trị cholesterol máu cao nên có một chế độ ăn giảm chất béo động vật (bơ, mỡ), tăng dầu thực vật, bớt ăn thịt, tăng ăn cá và các chế phẩm đậu nành.
4. Vitamin và khoáng chấtVitamin và khoáng chất còn gọi là các vi chất dinh dưỡng chất, nhóm chất này không sinh ra năng lượng. Vi chất dinh dưỡng là những chất mà cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ nhưng lại có vai trò rất quan trọng, khi thiếu sẽ dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng cho cơ thể, đặc biệt là trẻ nhỏ. Cơ thể cần trên 20 loại vitamin và trên 20 loại khoáng chất cần thiết.
4.1. Một số khoáng chất cần thiếtSắtSắt gắn với protein để tạo hemoglobin, còn gọi là huyết sắc tố trong hồng cầu để vận chuyển oxy đến khắp cơ thể, và tham gia vào các thành phần các men oxy hóa khử. Thiếu máu do thiếu sắt là vấn đề dinh dưỡng phổ biến và có thể nghiêm trọng ở trẻ em và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, dẫn đến tình trạng giảm năng suất lao động, ảnh hưởng đến trí tuệ, tăng trưởng và phát triển, tăng khả năng mắc bệnh, tăng các tai biến sản khoa.
Nguồn cung cấp: Sắt có nhiều trong thịt đỏ, cá, phủ tạng động vật. Sắt cũng có trong các loại đậu đỗ và rau lá xanh thẫm nhưng khó hấp thu hơn nguồn sắt từ động vật. Vitamin C hỗ trợ cho việc hấp thu và sử dụng sắt từ các thực phẩm thực vật tốt hơn.
Canxi và phosphoCần để duy trì hoạt động cơ thể và để có được hệ xương và răng khỏe mạnh. Canxi còn tham gia vào các phản ứng sinh hóa khác: Đông máu, co cơ, dẫn truyền thần kinh, hấp thu vitamin B12, hoạt động của men tụy trong tiêu hóa mỡ...
Chế độ ăn cần cân bằng hai chất khoáng này để đảm bảo được hấp thu tốt và tránh gây kéo canxi từ xương gây hiện tượng còi xương ở trẻ nhỏ.
Nguồn cung cấp: Sữa và các chế phẩm của sữa là nguồn canxi và phospho tốt cân bằng.
I-ốtLà chất cần cho tăng trưởng và phát triển bình thường, i-ốt giúp tuyến giáp hoạt động bình thường, phòng bệnh bướu cổ và thiểu năng trí tuệ. Thiếu I ốt bào thai do mẹ thiếu I ốt dẫn đến hậu quả nặng nề như tăng tỷ lệ tử vong trước và sau khi sinh, trẻ sinh ra kém thông minh, đần độn...
Nguồn cung cấp: I-ốt có trong hải sản và thực phẩm nuôi trồng bằng đất có giàu i-ốt. Hiện nay, i-ốt được bắt buộc bổ sung vào muối ăn để có lượng i-ốt cần thiết cho cơ thể.
4.2. Một số vitamin cần thiếtVitamin ALà vitamin tan trong dầu cần thiết cho việc xây dựng và duy trì các mô khỏe mạnh, đặc biệt là mắt, da, xương, biểu mô đường tiêu hóa và hô hấp. Nó cũng có vai trò quan trọng đối với miễn dịch. Thiếu vitamin A gây bệnh khô mắt, có thể gây mù, làm trẻ chậm lớn, giảm chức năng bảo vệ cơ thể, trẻ dễ mắc bệnh nhiễm trùng.
Vitamin A có trong các thực phẩm nguồn động vật như sữa mẹ, gan, trứng, các sản phẩm sữa, rau quả có màu vàng và đỏ (cà rốt, khoai nghệ, đu đủ, xoài, cà chua, bí đỏ..), rau có màu xanh thẫm có chứa nhiều tiền chất vitamin A khi ăn vào sẽ được chuyển thành vitamin A.
Là nhóm vitamin tan trong nước, có tác dụng cần thiết cho việc chuyển hóa carbs, chất béo và protein thành năng lượng để xây dựng và tái tạo mô của cơ thể. Trong đó axit folic (Vitamin B9) quan trọng trong việc tạo máu và nếu thiếu trong thời gian mang thai sẽ dẫn đến dị tật ống thần kinh cho trẻ.
Thực phẩm giàu vitamin B có trong rau xanh thẫm, đậu, đỗ, lạc, ngũ cốc, cá và trứng.
Vitamin CCần thiết cho việc hấp thu sắt từ thức ăn, tham gia tạo mô liên kết và có tác dụng chống oxy hóa.
Có nhiều trong các loại rau quả tươi như các loại quả có múi (cam, quýt, bưởi,...), ớt xanh, dâu tây, cà chua, bông cải xanh, khoai tây, khoai lang...
Vitamin DVitamin D giúp cơ thể hấp thu canxi và phospho để hình thành và duy trì hệ xương răng vững chắc. Thiếu vitamin D gây giảm quá trình khoáng hóa ở xương dẫn đến còi xương ở trẻ nhỏ, người lớn gây loãng xương.
Vitamin D có nhiều trong dầu cá, trứng, sữa và một nguồn lớn vitamin D được quang hợp trong da nhờ tác động của ánh nắng mặt trời.
Cái này ko phải là chương trình lớp 6 đăng nhầm chỗ rồi Trần Yến ơi!
Đúng rồi, mik hc lp 6 mà Sinh học chỉ có Thực vật thôi mà có cả sinh con thì mik chịu
- Khi chín vỏ của các quả khô có thể nứt hoặc không nứt nên chia chúng thành 2 loại
+ Quả khô nẻ: khi chín vỏ khô lại và nứt ra : cải, đậu Hà Lan, quả bông
+ Quả khô không nẻ: Khi chín vỏ khô và không nẻ: Quả thìa là, quả chò
- Một số loại quả khô khác:
+ Quả khô nẻ: đậu đen, đậu xanh…
+ Quả khô không nẻ: quả me
10 nguoi IOIO⇒⇒f(IOIO)=10/1000=0,01⇒⇒f(IO)=√0,01=0,1
80 nguoi IBIO ⇒⇒f(IBIO)=80/1000=0,08⇒⇒f(IB)=0,08/0,1=0,8
⇒⇒f(IA)=1-(0,1+0,8)=0,1
De cap vo chong co nhom mau A va B sinh duoc con co nhom mau O thi cap vo chong nay phai co kieu gen di hop.
Xac suat mau A co kieu gen di hop la
(2*0,1*0,1)/(0,12+2*0,1*0,1)=2/3
Xac suat mau B co kieu gen di hop la
(2*0,8*0,1)/(0,82+2*0,8*0,1)=1/5
Xac suat de cap vo chong nay sinh duoc con nhom mau O la
2/3*1/5*1/4=1/30
Quần thể có: \(${I^A} = 0,3;{I^B} = 0,2;{I^o} = 0,5$\)
Cấu trúc di truyền của quần thể như sau:
\(0,09 I^{A}I^{A} + 0,12 I^{A}I^{B} +0,04 I^{B}I^{B}+ 0,3I^{A}I^{O}+ 0,2I^{B}I^{O}+0,25I^{0}I^{O}= 1\)
Xét các kết luận:
(1) Số người có kiểu gen đồng hợp tử là: \(I^{A}I^{A} + I^{B}I^{B}+I^{O}I^{O}= 0,2^{2} + 0,3^{2}+ 0,5^{2} = 0,38\) → (1) sai
(2) Để một người phụ nữ nhóm máu A lấy chồng nhóm máu B sinh con nhóm máu O thì 2 người phải có kiểu gen dị hợp.
Người nhóm máu A kiểu gen dị hợp có tỷ lệ: \(\frac{0,3}{0,3+ 0,09} = \frac{10}{13}\)
Người nhóm máu B kiểu gen dị hợp có tỷ lệ: \(\frac{0,2}{0,2+ 0,04} = \frac{5}{6}\)
Vậy xác suất cần tìm là: \(\frac{10}{13} \times \frac{5}{6}\times \frac{1}{4}= \frac{25}{156}\) → (2) sai
(3) Một người phụ nữ nhóm máu A lấy chồng nhóm máu O xác suất họ sinh con gái nhóm máu A là: \((\frac{3}{13}+ \frac{10}{13}\times \frac{1}{2}) \times \frac{1}{2}= \frac{4}{13}\) → (3) sai
(4) Người phụ nữ nhóm máu B lấy người chồng nhóm máu O để sinh ra con có nhóm máu O thì người mẹ phải có kiểu gen dị hợp với xác suất: \(\frac{0,2}{0,2+ 0,04} = \frac{5}{6}\)
Xác suất họ sinh con gái nhóm máu O là: \(\frac{5}{6}\times \frac{1}{2}\times \frac{1}{2}= \frac{5}{24}\) → (4) đúng.
Vậy số ý đúng là 1