Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: B
Bệnh mù màu đỏ lục do gen lặn trên X quy định
Bệnh bạch tạng do gen lặn trên NST thường quy định
Bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn trên X
Bệnh đái tháo đường do đột biến gen trên NST thường
Dị tật dính ngón tay hai và ba bằng màng nối là bệnh nằm trên NST Y
Đáp án B
Xét bệnh bạch tạng:
Chồng có bố bị bạch tạng ó có KG là Aa
Vợ có mẹ bị bạch tạng ó có KG là Aa
Xét bệnh máu khó đông :
Chồng bình thường : XMY
Vợ có em trai bị máu khó đông ó mẹ người vợ có kiểu gen : XMXm
ð Người vợ có dạng : (1/2XMXM : 1/2XMXm)
A sai , xác suất để hai vợ chồng nhà này sinh con bình thường là : ¾ x ( 1- ½ x ¼ )=21/32
Xác suất để hai vợ chồng nhà này sinh con bị hai bệnh là (1- ¾ ) x ½ x ¼ = 1/32
Xác suất sinh con gái không bị bệnh là : ¾ x ½ = 3/8
Đáp án B
Bệnh mù màu và máu khó đông có
2 . 2 2 . 2 + 1 2 + 2 . 2 = 14 (KG)
Mỗi gen còn lại có : 2.(2 +1 ) : 2 = 3 (KG)
ð Có : 14.3.3.3.3 = 1134 KG
B à đúng. Vì:
- Thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm à đột biến gen trội trên NST thường.
- Máu khó đông, mù màu à đột biến gen lặn trên vùng không tương đồng của NST giới tính X.
- Bạch tạng à đột biến gen lặn trên NST thường.
Vậy: B đúng
Đáp án B
→ đúng. Vì:
- Thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm → đột biến gen trội trên NST thường.
- Máu khó đông, mù màu → đột biến gen lặn trên vùng không tương đồng của NST giới tính X
- Bạch trạng → đột biến gen lặn trên NST thường
Đáp án B
Xét bên người chồng:
- Bố chồng bị bạch tạng, vậy bố có kiểu gen aa, mẹ chồng bình thường và chồng bình thường. Chồng nhận 1 alen a từ cha, vậy chồng có kiểu gen Aa. Chồng tạo được 1 2 giao tử mang gen A, 1 2 giao tử mang gen a.
- Chồng không bị máu khó đông, vậy chồng có kiểu gen X B Y .
- Kiểu gen của chồng là ABX B Y .
Xét bên người vợ:
- Bà ngoại của vợ và ông nội của vợ đều bị bạch tạng, vậy 2 người này có kiểu gen aa. Bố mẹ vợ đều bình thường nên có kiểu gen Aa.
- Vợ bình thường, vậy xác suất kiểu gen của vợ là 1 3 AA + 2 3 Aa , vợ tạo được 2 3 giao tử mang alen A, 1 3 giao tử mang alen a.
- Bố vợ bị bạch tạng và vợ bình thường, vợ nhận một giao tử X b từ bố, nên vợ có kiểu gen X B X b .
Xét phép khả năng không mang bệnh của con:
- Với bệnh bạch tạng, tỷ lệ con mang bệnh là 1 2 . 1 3 = 1 6 => tỷ lệ con không mang bệnh = 5 6 .
- Với bệnh máu khó đông, tỷ lệ con bệnh = 1 4 => tỷ lệ kiểu gen X b Y
=> Tỷ lệ con không mang bệnh = 3 4
- 2 bệnh này được quy định bởi 2 gen phân ly đọc lập, nên xác suất con không mang bệnh là tích xác suất của 2 tỷ lệ trên = 3 4 . 5 6 = 0 , 625 .
Đáp án C
Xét bệnh máu khó đông di truyền trên NST X. Quy ước: A: bình thường; a: bị máu khó đông.
Vì bố của người vợ bị bệnh máu khó đông có KG X A X a => người vợ sẽ nhận NST của bố và có KG: X A X a
Người chồng không mắc bệnh máu khó đông nên sẽ có KG: X A Y
Tỉ lệ giao tử của cặp vợ chồng này: 1 2 X A : 1 2 X a . 1 2 X A : 1 2 Y
Xác suất sinh con không bị bệnh máu khó đông 3 4
Xét bệnh bạch tạng: Quy ước: B: bình thường; b: bạch tạng / NST thường.
Vì bà ngoại của người vợ và ông nội của người vợ đều bị bạch tạng. Mà bố mẹ của người vợ đều bình thường, nên họ sẽ có KG: Bb.
KG của người vợ sẽ lấy trong không gian: 1 3 B B : 2 3 B b tỉ lệ giao tử của người vợ: (2/3B:1/3b)
Do người chồng có bố bị bạch tạng và người chồng là người bình thường nên sẽ có KG: Bb. => tỉ lệ giao tử: 1 2 B : 1 2 b
Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con không bị bạch tạng = 5/6
Xác suất để cặp vợ chồng đang xét sinh được một đứa con không bị cả 2 bệnh trên 3/4 x 5/6 = 5/8
Đáp án B
Ở người, các tính trạng do gen nằm trên NST giới tính X chi phối: Mù màu, máu khó đông.