K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Phân tích tỉ lệ F2, ta thấy: Qủa tròn/Qủa bầu dục/ Qủa dài= 1:2:1= 4 tổ hợp= 2 loại giao tử x 2 loại giao tử. 

=> F1 dị hợp 1 cặp gen. Tỉ lệ 1:2:1 khác 3:1 vậy nên tuân theo QL trội không hoàn toàn.

Quy ước: AA Qủa tròn ; aa: Qủa dài; Aa: Qủa bầu dục.

F1: Aa (100%) ___ Qủa bầu dục (100%)

Mà P thuần chủng => P: AA( Qủa tròn) x aa (Qủa dài)

Sơ đồ lai:

P: AA (Qủa tròn) x aa (Qủa dài)

G(P):A_________a

F1:Aa(100%)__Qủa bầu dục (100%)

F1 x F1: Aa(Qủa bầu dục) x Aa (Qủa bầu dục)

G(F1): 1/2A:1/2a______1/2A:1/2a

F2:1/4AA:2/4Aa:1/4aa

(1 Qủa tròn: 2 Qủa bầu dục: 1 quả dài)

 

 

F1 đồng tính, F2 thu được tỉ lệ 75% quả tròn: 25% quả dài (3 tròn: 1 dài)

=> 4 tổ hợp=2x2 => F1 đúng dị hợp 

=> Đặc điểm di truyền: Gen nằm trên NST thường và phân li độc lập.

P thuần chủng tương phản về cặp tính trạng hình dạng quả.

Quy ước: A tròn >a dài

Sơ đồ lai:

P: AA (Qủa tròn) x aa (Qủa dài)

G(P):A___________a

F1: Aa(100%)__Qủa tròn (100%)

F1x F1: Aa (Qủa tròn) x Aa (Qủa tròn)

G(F1): (1/2A:1/2a)___(1/2A:1/2a)

F2:1/4AA:2/4Aa:1/4aa (75% Qủa tròn : 25% Qủa dài)

10 tháng 10 2016

1. Dựa vào F1, kết luận: quả tròn trội hoàn toàn so với quả dài, có mùi thơm trội hoàn toàn so với không có mùi

- Quy ước gen : quả tròn: A; quả dài: a; có mùi thơm: B;không có mùi: b

- Giả sử nếu bài toán tuân theo quy luật di truyền thì: quả dài, mùi thơm (kiểu gen: aaB-) chiếm tỉ lệ: 3/16

Theo đề bài: quả dài thơm có tỉ lệ:  750/4000 = 3/16

Vậy: quy luật phân li độc lập đã chi phối tính trạng trên

2. Đề cho cây Bố mẹ thuần chủng, khác nhau về 2 cặp gen tương phản và F1: 100% cây quả tròn mùi thơm => cây bố mẹ có thể là AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB

Phép lai 1:

P:        AABB      x      aabb

G:        AB                    ab

F1:               AaBb ( 100% cây quả tròn, có mùi thơm)

F1:       AaBb             x            AaBb

G: AB, Ab, aB, ab         AB, Ab, aB, ab      

F2: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb (9 quả tròn, mùi thơm: 3 quả tròn, không thơm: 3 quả dài, mùi thơm: 1 quả dài, không thơm)

3. Số lượng các kiểu hình còn lại của F2 là: 

Quả tròn mùi thơm:9/16 *4000 = 2250

Quả dài mùi thơm: 3/16 * 4000 = 750

Quả dài không thơm: 1/16 * 4000 = 250

4. Cây quả tròn, mùi thơm ở F2 có 4 Kiểu gen: AABB, AABb, AaBB, AaBb

=> Để xác định kiểu gen của cây ta cần tiến hành lai phân tích với cây aabb

 

5 tháng 12 2021

 F2: 68 cây quả tròn : 135 cây quả bầu dục và 70 cây quả dài.

=> Tròn : bầu dục : dài =  1 : 2 :1

quả tròn là tính trạng trội không hoàn toàn so với quả dài.

bầu dục là tính trạng trung gian giữa tròn và dài 

Quy ước: AA : tròn; Aa : bầu dục; aa :dài

P: AA (tròn) x aa (dài)

G  A                 a

F1: Aa (100% bầu dục)

F1: Aa (bầu dục ) x Aa (bầu dục)

G   A, a                    A , a

F2: 1AA :2Aa :1aa

KH : 1 tròn ; 2 bầu dục : 1 dài

5 tháng 12 2021

b) Không cần kiểm tra tính thuần chủng của cây bí quả tròn bằng phép lai phân tích.

Vì quả tròn trội không hoàn toàn so với quả dài nên kiểu gen dị hợp tử biểu hiện kiểu hình trung gian, không biểu hiện kiểu hình quả tròn. Quả tròn chỉ có 1 loại kiểu gen AA

2 tháng 9 2021

TK:

Vì F2 có kết quả:68 quả tròn,136 quả bầu dục,70 quả dài.

≈≈1 quả tròn,2 quả bầu dục,1 quả dài.

=> Trội không hoàn toàn

=> TT quả tròn trội không hoàn toàn so với TT quả dài

Quy ước A~ quả tròn

a~ quả dài

KG: AA~ quả tròn

aa~ quả dài

Aa~ bầu dục

P: AA x aa

G: A ; a

F1 : Aa (100% bầu dục)

F1xF1: Aa x Aa

G: A, a ; A, a

F2: 1AA: 2Aa:1aa (1 tròn : 2 bầu dục: 1 dài)

2 tháng 9 2021

Cảm ơn mikey kun

Giải thích các bước giải:

 P tc 

F1 100% tròn , ngọt

Tròn, ngọt là tính trạng trội

F2. 1/16 aabb => F1 cho giao tử ab = 1/4

F1 dị hợp 2 cặp gen

2 gen quy định 2 tính trạng di truyền độc lập vs nhau

A- tròn , a- bầu

B- ngọt. b - chua

F1: AaBb x AaBb

F2: 9/16 A-B- , 3/16 A-bb , 3/16 aaB-, 1/16 aabb

Cây tròn ngọt: 6848 x 9/16= 3852

Cay tròn chua = bầu ngọt = 6848 x3/16= 1284

30 tháng 9 2021

F1 xuất hiện toàn cây tròn, ngọt

=> tròn, ngọt là tính trạng trội.

Ta thấy : (chua, bầu dục)/ tổng số cây = 458/7328 = 1/16

=> quy luật di truyền tuân theo quy luật phân li của menden và tính trạng chua, bầu dục là tính trạng lặn.

Quy ước: A:tròn a:bầu dục

B: ngọt b: chua

Sơ đồ lai:

P: tròn, ngọt * bầu dục, chua

AABB aabb

F1: AaBb

KL: 100% tròn, ngọt

F1*F1: tròn, ngọt * tròn, ngọt

AaBb AaBb

F2: 9A_B_: 3A_bb:3aaB_:1aabb

Số lượng kiểu hình ở F2 là: 2^2=4

6 tháng 1 2021

Xét tỉ lệ tính trạng ở F1 ta thấy:

tròn/bầu dục = 450/150=3:1

⇒Tính trạng tròn là trội hoàn toàn so với bầu dục

QUI ƯỚC GEN : A: tròn a: bầu dục

Vì tỉ lệ là 3 tròn : 1 bầu dục nên kiểu gen của P là: Aa x Aa

Sơ đồ lai:

P: Tròn x Tròn

Aa x Aa

GP: A,a ; A,a

F1: 1AA:2Aa:1aa

3 tròn : 1 bầu dục

7 tháng 9 2016

Kí hiệu AA: quả tròn; Aa: quả dẹt; aa: quả dài

B-: quả ngọt; bb quả chua

a) 2 cây thuần chủng mang các cặp gen tương phản lai với nhau:
P: AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB thì F1 đều được AaBb (quả dẹt, ngọt).

F1 lai phân tích: AaBb x aabb →Fa: (Aa:aa)(Bb:bb) = AaBb:Aabb:aaBb:aabb

Kiểu hình: 1 dẹt ngọt:1 dẹt chua: 1 dài ngọt: 1 dài chua

b) P: ♂ dài,chua (aabb) x ♀ chưa biết kiểu gen → F1: dẹt, ngọt (AaBb)

→ cây ♀ AABB

Sơ đồ lai:

P: ♂ dài,chua (aabb) x ♀ dẹt ngọt (AABB) → F1: dẹt, ngọt (AaBb)